quản lý chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động tại trường trung cấp nghề bắc kạn - Pdf 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH TIẾN LONG

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn "Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường

thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành, bảo vệ
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, các
em học sinh trƣờng Trung cấp nghề Bắc Kạn, các doanh nghiệp đã nhiệt tình
cộng tác, giúp đỡ quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất
PGS.TS Phạm Hồng Quang - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn, động
viên tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã hoàn thành, luận văn đã nêu khá đầy đủ cơ sở lý luận,
làm rõ thực trạng, xây dựng các biện pháp quản lý CTĐT cấp thiết, khả thi. Tác
giả đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tác giả kính mong nhận
đƣợc ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 4 năm 2013
Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii
Trịnh Tiến Long
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu viết tắt iv
Danh mục các bảng v

1.4.1. Công tác quản lý xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo 27
1.4.2. Quản lý việc thực hiện chƣơng trình đào tạo 29
1.4.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chƣơng trình đào tạo 30
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất 31
1.4.5. Đánh giá chƣơng trình đào tạo 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
BẮC KẠN 34
2.1. Thực trạng về công tác dạy nghề ở tỉnh Bắc Kạn 34
2.1.1. Về hệ thống cơ sở dạy nghề 34
2.1.2. Quy mô và chất lƣợng công tác dạy nghề 34
2.1.3. Ngành nghề và cơ cấu nghề đào tạo 36
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 36
2.1.5. Nhu cầu đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Kạn 37
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác dạy nghề ở tỉnh Bắc Kạn 39
2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề tại trƣờng Trung cấp nghề
Bắc Kạn 41
2.2.1. Về công tác tuyển sinh 41
2.2.2. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo 42
2.2.3. Về quản lý hoạt động giảng dạy và tổ chức thực hành thực tập 43
2.2.4. Về quản lý hoạt động học và thực hành thực tập của học sinh 44
2.2.5. Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 44
2.2.6. Về kiểm tra đánh giá 46
2.3. Thực trạng về công tác quản lý chƣơng trình đào tạo nghề tại trƣờng
Trung cấp nghề Bắc Kạn 47
2.3.1. Về chƣơng trình các nghề đào tạo của trƣờng 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


2. Khuyến nghị 94
2.1. Đối với Chính phủ, Quốc hội 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi
2.2. Đối với Bộ LĐ-TBXH và Tổng cục dạy nghề 94
2.3. Đối với các trƣờng đào tạo nghề 95
2.4. Đối với doanh nghiệp 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

- CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- CTĐT: Chƣơng trình đào tạo
- CSVC: Cơ sở vật chất
- CBGV: Cán bộ giáo viên
- CBQL: Cán bộ quản lý
- CSVC: Cơ sở vật chất
- ĐT: Đào tạo
- ĐTN: Đào tạo nghề
- GV: Giáo viên
- GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
- HS: Học sinh
- KT-XH: Kinh tế - xã hội
- LĐ: Lao động

Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp chung khảo nghiệm về biện pháp quản lý CTĐT
đáp ứng nhu cầu TTLĐ 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã
xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, ”; một trong ba đột phá của Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học công nghệ”…
Cùng với Giáo dục và đào tạo nói chung, phát triển đào tạo nghề là chính
sách nhất quán Đảng và Nhà nƣớc ta từ trƣớc tới nay. Văn kiện Đại hội lần thứ
XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ
khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành
nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và
chính sách thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào
tạo. Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực cho ngành,
lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối
với ngƣời bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo ”. Ngày 29-5-
2012 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020, đã đề ra mục tiêu tổng quát
là: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động cả

Chính phủ đã phê duyệt, đến năm 2020 dân số Việt Nam đạt khoảng 99 triệu
ngƣời, trong đó có 50 triệu ngƣời có việc làm. Khi đó nƣớc ta cơ bản trở thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, do đó nền kinh tế cần có đội ngũ lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp, điều này đòi
hỏi dạy nghề phải thay đổi mạnh mẽ, phát triển nhanh mới đáp ứng nhu cầu
bức thiết của thị trƣờng lao động. Vì vậy Chiến lƣợc đã đề ra mục tiêu tổng
quát là: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động cả
về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo
của một số nghề đạt trình độ cac nƣớc phát triển trong khu vực ASEAN và trên
thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện
chuyển dịnh cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm
bảo an sinh xã hội”. Về chƣơng trình đào tạo, Chiến lƣợc đề ra mục tiêu: “Đến
năm 2015 ban hành 130 chƣơng trình, giáo trình cho các nghề trọng điểm quốc
gia; sử dụng 49 chƣơng trình, giáo trình cấp độ khu vực và 26 chƣơng trình,
giáo trình quốc tế. Đến năm 2020 bổ sung, chỉnh sửa và ban hành 150 chƣơng
trình, giáo trình trọng điểm quốc gia; sử dụng 70 chƣơng trình, giáo trình cấp
độ khu vực và 35 chƣơng trình, giáo trình quốc tế; xây dựng 200 chƣơng trình,
giáo trình sơ cấp nghề và dƣới 3 tháng để dạy nghề cho lao động nông thôn.
Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia ”.
Trƣờng dạy nghề tỉnh Bắc Kạn đƣợc thành lập năm 2002, theo Quyết
định số 454/QĐ-UBND ngày 04-4-2002 và đƣợc đổi tên thành Trƣờng Trung
cấp nghề Bắc Kạn theo Quyết định số 1305/QĐ-UBND ngày 03-8-2007 của
UBND tỉnh Bắc Kạn. Trƣờng là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn, đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân
lực có trình độ đến trung cấp với đa ngành, lĩnh vực (công nghiệp, xây dựng,

động tại Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
Chất lƣợng đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhiều khâu trong quá
trình đào tạo, trong đó một trong các yếu tố quan trọng đó là công tác quản lý
chƣơng trình đào tạo. Hiện nay CTĐT của Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn đƣợc
xây dựng trên cơ sở chƣơng trình khung của Bộ Lao động - TB&XH, hàng năm
có điều chỉnh bổ sung, áp dụng chƣơng trình thời gian qua đã thu đƣợc nhiều kết
quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên nội dung chƣơng trình
vẫn còn dàn trải, tính thực tiễn chƣa cao, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà
trƣờng trong phát triển CTĐT còn hạn chế Vì vậy nếu xây dựng đƣợc biện
pháp quản lý CTĐT đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn sản xuất thì chất
lƣợng đào tạo nghề sẽ đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý chƣơng trình đào tạo.
5.2. Phân tích thực trạng về quản lý chƣơng trình đào tạo tại Trƣờng
Trung cấp nghề Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng lao động tại Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài đƣợc khảo sát ở Trƣờng Trung cấp nghề Bắc Kạn (các số liệu
đƣợc lấy từ năm 2005 đến nay).
- Các giải pháp đƣợc đề xuất chủ yếu đƣợc xem xét dƣới bình diện tổ
chức, quản lý quá trình xây dựng, phát triển chƣơng trình và giảng dạy, chỉ đi
sâu nghiên cứu các biện pháp cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác
quản lý chƣơng trình đào tạo nghề.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tìm hiều bản chất, nguồn gốc một số hiện trạng đào tạo nghề tiêu biểu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chủ yếu dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục nội dung chính của đề tài gồm có 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chƣơng trình đào tạo.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chƣơng trình đào tạo tại trƣờng
Trung cấp nghề Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng lao động tại trƣờng Trung cấp nghề Bắc Kạn.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.1. Vài nét về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề
1.1.1. Tìm hiểu về quản lý đào tạo nghề của Cộng hoà liên bang Đức
Đào tạo nghề đóng vai trò quyết định sự phát triển bền vững của nền
kinh tế. Đào tạo nghề rất đa dạng và ở từng quốc gia khác nhau có những cách
thức khác nhau, qua tìm hiểu chúng ta có thể học tập và áp dụng quản lý đào
tạo nghề của Đức, một quốc gia có hệ thống dạy nghề hiện nay đƣợc coi là
hàng đầu thế giới.
Đức là đất nƣớc có nền công nghiệp phát triển và có thu nhập quốc dân
cao so với các nƣớc phát triển trên thế giới. Tổng dân số Đức tính đến năm
1998 khoảng 80 triệu ngƣời, trong đó, có trên 30 triệu ngƣời trong độ tuổi lao
động, chỉ có 5 % không qua đào tạo. Có đƣợc kết quả nhƣ vậy là do hệ thống
giáo dục, mà trong đó, các cơ sở dạy nghề ở Đức đƣợc Chính phủ quan tâm và

Nhờ có những chính sách đúng đắn về dạy nghề, nên ngay từ những năm
1971, ở Đức có 62% những ngƣời đang làm việc đều đã qua đào tạo nghề và
đựơc cấp chứng chỉ hành nghề, trong số đó, có tới 14% đạt trình độ tay nghề
cao tƣơng đƣơng với trình độ kỹ sƣ tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng kỹ thuật
chuyên nghiệp.
Nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề ở Đức rút ra một số vấn đề có thể
học tập đối với Việt Nam, đó là: Danh mục nghề rất đa dạng (có tới 400 nghề),
có chƣơng trình dạy nghề song hành (học lý thuyết ở nhà trƣờng, học thực hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9
tại doanh nghiệp). Đặc biệt vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong dạy
nghề là rất tích cực.
1.1.2. Quản lý chương trình đào tạo nghề ở Việt Nam
Lịch sử về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề luôn gắn với quá trình phát
triển đào tạo nghề ở Việt Nam. Có thể khái lƣợc qua một số giai đoạn chủ yếu
sau đây:
- Giai đoạn trƣớc năm 1970: Dạy nghề và quản lý dạy nghề đƣợc thực
hiện theo hai mô hình rõ rệt, ở miền Nam thực hiện theo mô hình dạy nghề các
nƣớc tƣ bản để phục vụ ĐTN cho lực lƣợng lao động kỹ thuật phục vụ cho bộ
máy chiến tranh của Mỹ, Nguỵ Sài Gòn, ở miền Bắc thực hiện theo mô hình
dạy nghề của phe xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu chiến lƣợc xây dựng và
thống nhất đất nƣớc.
- Giai đoạn 1970-1978: Ngày 10-3-1970 Chính phủ có Nghị định số
42/CP về tăng cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng công nhân kỹ thuật, đã định hƣớng:
“Nhiệm vụ đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công nhân kỹ thuật là một nhiệm vụ cách
mạng cực kỳ trọng yếu”. Sau chiến thắng lịch sử của cách mạng Việt Nam
1975, đất nƣớc hoàn toàn thống nhất và tiến lên nền sản xuất lớn XHCN, giai
đoạn này dạy nghề đƣợc quan tâm và phát triển mạnh. Tuy nhiên dạy nghề vẫn

Một số đặc điểm của chƣơng trình dạy nghề các giai đoạn nêu trên: Một,
chƣơng trình chủ yếu đƣợc xây dựng theo niên chế, không đƣợc thƣờng xuyên cập
nhật kỹ thuật, công nghệ mới, không theo kịp sự thay đổi, phát triển không ngừng
của thị trƣờng lao động, vì vậy chƣơng trình dạy nghề trở nên thiếu linh hoạt,
cứng nhắc, lạc hậu không còn phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh, của thị
trƣờng lao động. Hai, chƣơng trình dạy nghề phổ biến theo quy định là phải đƣợc
xây dựng và quản lý thống nhất nhƣng thực tế lại chƣa thực hiện đƣợc. Đối với
các chƣơng trình dạy nghề chuyên ngành phân cấp cho các Bộ, ngành cũng không
đƣợc xây dựng và ban hành để thống nhất quản lý và sử dụng cho các trƣờng
trong cùng ngành, do đó các trƣờng cùng đào tạo một nghề với cùng một bậc thợ
nhƣng chất lƣợng bậc thợ lại rất khác nhau giữa các trƣờng dạy nghề. Ba, chƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11
trình dạy nghề đƣợc xây dựng không căn cứ vào phân tích nghề, chƣa dựa trên
năng lực thực hiện. Các chƣơng trình dạy nghề hầu hết không có chƣơng trình
hƣớng dẫn giảng dạy, do đó các trƣờng tự biên soạn giáo trình và tài liệu giảng
dạy để sử dụng, không thống nhất giữa các trƣờng dạy nghề.
- Giai đoạn từ 2003 đến nay: Giai đoạn này chƣơng trình dạy nghề đƣợc
xây dựng và bổ sung sửa đổi theo “Quy định về nguyên tắc xây dựng và tổ
chức thực hiện chƣơng trình dạy nghề” đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số
212/2003/QĐ-LĐTBXH của Bộ trƣởng Bộ Lao động - thƣơng binh và xã hội.
Theo đó Tổng cục Dạy nghề đã phối hợp với các Bộ ngành tổ chức xây dựng
đƣợc 80 chƣơng trình dạy nghề dài hạn và 60 chƣơng trình dạy nghề ngắn hạn
theo phƣơng pháp mới.
Ngày 29-11-2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI đã thông qua Luật Dạy nghề có hiệu lực từ ngày 01-7-
2007, theo đó hệ thống dạy nghề đào tạo theo ba cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Triển khai thực hiện Luật Dạy nghề, Bộ Lao

học với mô đun đào tạo, đã tạo ra sự đa dạng, linh hoạt cho các trƣờng trong
xây dựng và sử dụng trong giảng dạy, đồng thời chƣơng trình có thể bổ sung,
sửa đổi dễ dàng để đáp ứng kịp thời sự tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ mới
và thay đổi của thị trƣờng lao động, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo của các cơ sở dạy nghề, tạo cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp có nhiều
cơ hội tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Ngày 29-05-2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Với
mục tiêu về chƣơng trình đào tạo là: “Đến năm 2015 ban hành 130 chƣơng trình,
giáo trình cho các nghề trọng điểm quốc gia; sử dụng 49 chƣơng trình, giáo trình
cấp độ khu vực và 26 chƣơng trình, giáo trình quốc tế. Đến năm 2020 bổ sung,
chỉnh sửa và ban hành 150 chƣơng trình, giáo trình trọng điểm quốc gia; sử dụng
70 chƣơng trình, giáo trình cấp độ khu vực và 35 chƣơng trình, giáo trình quốc
tế; xây dựng 200 chƣơng trình, giáo trình sơ cấp nghề và dƣới 3 tháng để dạy
nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia ”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13
Về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề, qua tìm hiểu đã có một số luận
văn thạc sỹ của các tác giả nghiên cứu, tuy nhiên mới tập trung vào việc nghiên
cứu để xây dựng và phát triển CTĐT đối với một nghề cụ thể mà chƣa thấy có
đề tài nào nghiên cứu về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề, nhƣ: “Xây dựng
chƣơng trình đào tạo nghề kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trình độ sơ cấp
nghề liên thông từ sơ cấp nghề tại trƣờng Trung cấp nghề số 7, Quân khu 7”
của tác giả Đặng Thái Bình; “Nghiên cứu và phát triển chƣơng trình đào tạo
nghề cơ - điện tử trình độ trung cấp nghề tại trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế -
kỹ thuật số 2, Biên hoà, Đồng Nai” của tác giả Trần Thị Bích Hạnh; “Phát triển
chƣơng trình đào tạo nghề may công nghiệp hệ trung cấp tại trƣờng Cao đẳng
nghề số 8, thành phố Biên hoà, Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Thị Nhƣ

ngành học, bậc học,… Tức là chƣơng trình trong đó có nhiều chƣơng trình môn
học thi luôn bao gồm chƣơng trình khung và chƣơng trình của từng môn học.
Dù chƣơng trình dạy học ở cấp độ vĩ mô (ngành học, bậc học, nghề…)
hoặc vi mô (môn học, bài học) dù ít hay nhiều điều đã bao gồm 5 yếu tố cơ bản
của hoạt động dạy học:
- Mục tiêu dạy học của chƣơng trình
- Nội dung dạy học
- Hình thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học
- Quy trình, kế hoạch triển khai
- Đánh giá kết quả.
Ngoài những yếu tố trên, chƣơng trình cũng phải tính đến các yếu tố
khác tác động không nhỏ đến việc thực thi dạy học nhƣ các giá trị văn hóa xã
hội, giới tính, tính chất, hình thức học tập, đạo đức nghề nghiệp,
Một chƣơng trình dạy học, dù ở cấp độ chƣơng trình ngành hay môn
học, chƣơng trình khung hay chƣơng trình chi tiết, chỉ có giá trị pháp lí khi
đƣợc các cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục có thẩm quyền phê duyệt. Điều 20,
Điều 27, Luật Dạy nghề quy định: “Chƣơng trình dạy nghề trình độ trung
cấp/cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp/cao đẳng; quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp và hình
thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô đun, môn
học, mỗi nghề. Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở Trung
ƣơng phối hợp với Bộ trƣởng, cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan tổ chức xây dựng chƣơng trình khung trung cấp
nghề/cao đẳng nghề. Căn cứ vào chƣơng trình khung, hiệu trƣởng các tổ chức
biên soạn và duyệt chƣơng trình dạy nghề của trƣờng mình”.
1.2.2. Quản lý chương trình đào tạo

quản lý hành chính cho rằng: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch,
tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đó chính là năm chức năng quản lý
do ông lần đầu tiên đề ra .
Ở Việt Nam, bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lý cũng
có một số tác giả trong lĩnh vực khoa học đƣa ra các định nghĩa khác nhau về
“quản lý”.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể ngƣời lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến.
- Quản lý là tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý) tới khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ
chức về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức (nhiều tác giả).
Từ các quan điểm, tƣ tƣởng học thuyết kể trên ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của
một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất.”
Quản lý có bốn chức năng cơ bản đó là: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và
kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây đựng chƣơng trình hành động và bƣớc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status