thực hành công tác thú y, theo dõi và áp dụng một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn giống hạt nhân tam điệp - Pdf 24

Môc lôc
2.1.2.1. Sù thµnh thôc vÒ tÝnh 9
ii
Lời cảm ơn
Trớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
khoa Thú Y- Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học vừa qua. Đây là
những kiến thức tạo cơ sở cho tôi ứng dụng và phát huy trong sự nghiệp của tôi
sau này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo T.S
Chu Đức Thắng- giảng viên bộ môn Nội- chẩn, khoa Thú Y- Trờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình hớng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, công nhân viên của Trại lợn
giống hạt nhân Tam Điệp- Viện chăn nuôi Quốc gia đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành công việc trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Tống Thị Mai Lơng
1
danh mục bảng, biểu đồ
Bảng1: Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung 23
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn của Trại từ năm 2008- 4/2010 35
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ lai các dòng lợn tại Trạm nghiên cứu, nuôi giữ giống lợn giống
hạt nhân Tam điệp 46
Bảng 4.5: Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái từ năm 2007- 2009 43
Bảng 4.7: Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái theo lứa đẻ từ năm 2007- 2009
45

Thực hành công tác thú y, theo dõi và áp dụng một số phác đồ điều
trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn giống hạt nhân
Tam Điệp Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Ph ơng
3
1.2. Mục đích Yêu CầU
- Theo dõi công tác phòng bệnh. Biết cách chẩn đoán và điều trị các bệnh
xảy ra trên đàn lợn của trại.
- Điều tra tình hình viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn
giống hạt nhân Tam Điệp từ năm 2007- 4/2010.
- So sánh một số phác đồ điều trị viêm tử cung và tìm ra phác đồ điều trị
đạt hiệu quả cao nhất.
- Nâng cao tay nghề trong công tác điều trị.
4
Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1. Đặc điểm sinh sản của lợn cái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Cũng giống nh các loài gia súc khác, cơ quan sinh dục của lợn cái gồm: bộ
phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn hay còn gọi là âm hộ (Vulva), nằm dới hậu môn. Bên ngoài
âm môn có hai môi (Labia vulva). Bờ trên hai môi có sắc tố đen và nhiều màu
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris), giống nh dơng vật thu nhỏ. Bên trong có các thể hổng.
Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Paraepatium clitoridis), giữa âm vật bẻ
gấp xuống dới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis) là giới hạn giữa âm
môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trớc màng trinh là âm môn,
phía sau màng trinh là âm đạo, màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai
lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo.

trang, bên dới là bàng quang.
Vị trí của tử cung đợc cố định trong xoang chậu do 4 yếu tố sau:
Sự bám của âm đạo vào cổ tử cung.
Dây chằng tròn là một dây chằng nhỏ từ sừng tử cung đến vùng bẹn, bên
trong có nhiều mạch quản, cơ trơn.
Dây chằng rộng là do nếp phúc mạc trùm lên tử cung ở mặt trên, mặt dới
và kéo dài đến hai thành của chậu hông. Dây chằng rộng ở giữa hai lá phúc mạc,
nên rất quan trọng và có nhiều mạch quản, thần kinh.
6
Tử cung lợn rất dài, trong đó thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài nh
ruột non, có con dài đến 1m. Cổ tử cung lợn dài, tròn, không gấp nếp nên dễ cho
thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
* Buồng trứng (Ovarium), gồm một đôi treo ở cạnh trớc dây chằng rộng
và nằm trong xoang chậu. Buồng trứng bên ngoài là một lớp màng liên kết sợi
chắc nh màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ
và miền tuỷ, hai miền đó đợc cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra cho
buồng trứng một chất đệm. ở miền tủy thì mạch máu nhiều hơn và tổ chức mô
xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình
trứng chín và rụng trứng.
Buồng trứng nh một tuyến nội tiết của con cái, làm nhiệm vụ nuôi dỡng
cho trứng chín và tiết ra những hocmon sinh dục, tác động đến chức năng của tử
cung và thay đổi tính biệt giữa con đực và con cái.
Bên dới lớp màng của buồng trứng là tế bào trứng nguyên thủy. Khi noãn
bao chín thì các tế bào noãn bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tầng
tế bào có hình hạt.
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra một cái
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo ra một lớp
màng bao bọc ở bên ngoài, có chỗ dày lên để chứa tế bào trứng.
Noãn bao nguyên thuỷ khi trở thành noãn bao chín đợc bao bọc một lớp
màng mỏng.

các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Khi có tinh trùng đi vào đờng sinh dục cái, tế bào trứng thụ tinh. Quá trình
thụ tinh đó thờng đợc xảy ra ở ống dẫn trứng.
Đờng kính ống dẫn trứng: 0.2 - 0.4 mm, ng dẫn trứng đợc chia làm hai
đoạn:
Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, đợc phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế bào
trứng, loa kèn phủ toàn bộ buồng trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung
8
động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thờng xảy ra khi trứng và tinh
trùng gặp nhau ở đoạn 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung. đoạn này
phía ngoài là lớp liên kết sợi, đợc kéo dài từ màng treo buồng trứng. ở giữa là hai
lớp cơ, cơ vòng ở phía trong, cơ dọc ở phía ngoài. Trong cùng là lớp niêm mạc đ-
ợc cấu tạo bằng lớp tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết niêm dịch.
Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn luôn rung động để đẩy tế bào
trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có bao noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung biến đổi theo, đủ điều kiện để cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu
hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc nh vậy gọi là sự thành thục về tính. Sự
thành thục về tính nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau nh:
giống, điều kiện nuôi dỡng quản lý, ngoại cảnh. Trong điều kiện nuôi dỡng,
chăm sóc, quản lý tốt, sức khoẻ của gia súc tăng lên thì tính thành thục của lợn
xuất hiện sớm.
Theo A.A Xuxoep (1985) [9], sự thành thục của gia súc đợc đặc trng bởi
hàng loạt những thay đổi bên trong và bên ngoài của cơ thể, đặc biệt là sự biến
đổi bên trong của cơ quan sinh dục. Sự thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn là

lợn mẹ và đảm bảo phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống
khi đã đạt một khối lợng nhất định tùy theo giống. Ngợc lại, cũng không nên cho
gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hởng tới năng suất sinh sản của một đời nái
đồng thời ảnh hởng tới thế hệ sau của chúng.
10
2.1.2.2. Chu kỳ động dục (Chu kỳ tính)
Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục của lợn đợc diễn ra liên
tục và có tính chu kỳ. Các noãn bao trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và
nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ, trứng
rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên
ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu
kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [12].
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ động
dục giữa các loài cũng có sự khác nhau. ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục
về tính cho nên chu kỳ tính cha ổn định, phải sau 2 - 3 chu kỳ tiếp sau mới có đ-
ợc sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [1],lợn động dục không theo mùa,
chu kỳ động dục thờng 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày.
Nguyễn Văn Thành (2002) [13], cho rằng: Chu kỳ động dục của lợn liên
quan chặt chẽ với quá trình điều hoà kích tố trong cơ thể, và đợc sự điều khiển
với hệ thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó đợc chia
làm 4 giai đoạn:
* Giai đoạn trớc động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của noãn bao thành thục
nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thờng, các tế bào của
vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lợng lông nhung tăng lên. Đờng sinh dục sung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng cờng, mạch quản trong màng nhầy tử cung
cũng tăng lên, các dịch nhầy ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra kích

Giai đoạn này kéo dài 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ t sau khi rụng
trứng mà không đợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là giai đoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh , cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng thái sinh lý
12
bình thờng, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục
nhng cha nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất
hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm đợc chu kỳ tính và các giai đoạn
cuả quá trình động dục sẽ giúp cho ngời chăn nuôi có chế độ nuôi dơng, chăm
sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái.
2.1.2.4. Sinh lý quá trình đẻ
* Khái niệm đẻ.
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, khi bào thai đã phát
triển đầy đủ, gia súc mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với nhau thai, dịch thai, quá trình
đó gọi là đẻ.
* Thời gian đẻ của gia súc
Thời gian đẻ của gia súc đợc tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi
thai ra ngoài cơ thể mẹ và số lợng bào thai ra hết ở những loài gia súc đa thai.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [1], thời gian đẻ của lợn từ 2 -6
giờ.
* Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của gia súc là một quá trình sinh lý bình thờng. Cho nên
cuối thời kỳ mang thai gia súc cái có những biểu hiện của quá trình đẻ, chủ yếu
là đờng sinh dục và bầu vú.
- Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ.
Trớc thời gian đẻ 1 -2tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung đờng sinh dục lỏng,
sát dính và chảy ra ngoài. Còn 1 -2 ngày trớc khi gia súc đẻ thì cơ quan sinh dục
bên ngoài có những thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu
núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng. Nhiệt độ cơ thể thờng thay

14
Động lực thúc đẩy cho quá trình đẻ là sự co bóp của cơ quan sinh dục đợc
tiến hành từ mút sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung và đến âm đạo,
thời gian co bóp có những khoảng cách nên gọi là những cơn rặn.
Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong thời kỳ 1 nhng nói chung cơn rặn
này yếu về cờng độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn rặn lại
dài từ 20 - 30 phút, mỗi cơn rặn thờng 2 -3 giây. Nếu con mẹ rặn liên tục thì
mạch máu của bào thai chèn ép, tuần hoàn đình trệ, dỡng khí cung cấp cho thai
thiếu, thai ra chậm có thể bị ngạt. Càng về sau thì thời gian co bóp càng dài hơn,
khoảng cách giữa hai lần co bóp rút ngắn lại.
Cờng độ co bóp chuyển từ sừng tử cung xuống thân tử cung, đến cổ tử
cung ra ngoài âm đạo. Nớc ở trong tử cung và màng thai dồn ép ra ngoài, cổ tử
cung lúc này đã mở ra, màng thai đã một phần lọt ra ngoài. Cùng với sức co bóp
của tử cung tăng lên, màng thai lại tiếp tục chui ra, lúc này giữa cổ tử cung và
âm đạo không còn ranh giới nữa, cổ tử cung co bóp làm sừng tử cung co ngắn
lại, dồn ép xuống thân tử cung, kích thích cho thai thúc đẩy ra ngoài, cổ tử cung
mở rộng hoàn toàn, sức co bóp của sừng tử cung đẩy mạnh phần trớc của thai ra
ngoài âm đạo.
Cùng lúc thai ra ngoài có hiện tợng vỡ ối, màng ối và màng niệu vỡ ra.
Thứ tự màng niệu vỡ trớc, màng ối vỡ sau, nớc ối và nớc niệu đều ra cùng với
màng ối, màng niệu cũng góp phần làm cho cổ tử cung mở rộng hoàn toàn đồng
thời làm trơn đờng sinh dục, cho thai đi ra ngoài dễ dàng.
- Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai.
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai lọt
ra ngoài. ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình thờng
(dọc đầu sấp) bộ phận đi trớc nhất là đầu và chân. Lúc này gia súc cái bồn chồn,
đứng nằm không yên, chân cào đất, có con chân đá vào bụng, lng cong lên mà
rặn.
Khi đầu của thai đã đi vào hố chậu, gia súc cái lại nằm xuống. Đặc điểm
là sức co bóp của tử cung trong thời kỳ này mạnh vì thân của thai tiếp xúc với

16
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [1], lợn sau khi thai ra hết toàn
bộ, khoảng 10 -50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn chia thành hai đống,
mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong một sừng tử cung.
Trong sừng tử cung lợn có ít thai thì nhau thai không dính lại nh vậy, mà
ra từng cái một, thai sau có thể đẩy nhau thai của thai trớc ra. Nếu trong sừng tử
cung lợn có xen kẽ nhiều thai bình thờng và thai bị chết khô thì nhau thai cũng
ra thành nhiều đống. Thờng thai chết khô trong sừng tử cung sẽ ra cùng với nhau
thai.
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [1], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt và cộng sự (2000) [14], bệnh viêm tử
cung ở lợn nái thờng do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phơng
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không đ-
ợc vô trùng khi phối giống có thể đa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây
viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dơng vật hoặc
mang vi khuẩn từ lợn nái khác đã bị viêm tử cung viêm âm đạo truyền sang cho
lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thơng niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
17
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nh: sẩy thai truyền nhiễm, phó

tíêt nhiều Prostaglandin, PGF2 gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách
bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lu lợng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lợng Progesterone trong máu sẽ
giảm làm cho tính trơng lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị
sẩy thai.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lợng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận đợc ít thậm chí không nhận đợc dinh dỡng từ mẹ nên phát triển kém
hoặc chết lu.
- Sau khi sinh con lợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đờng sinh dục thờng có mặt của
vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích
tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lợng sữa
giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thờng bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2 giảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trớc tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát
triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại đợc
và không thải trứng đợc.
Theo F.Madec và C.Neva (1995) [15], ảnh hởng rõ nhất trên lâm sàng mà
ngời chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ là: chảy
19
mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ ảnh h-
ởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không đạt
tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tợng viêm tử cung âm ỉ
kéo dài từ lứa đẻ trớc đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt

* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thờng bị hoại tử. Những vết thơng đã ăn
sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn bị bệnh xuất hiện triệu
chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao, ăn uống và lợng sữa giảm, có khi hoàn
toàn mất sữa, kế phát viêm vú. Con vật đau đớn, luôn rặn, lng và đuôi cong lên.
Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn
những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch
2.2.3.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis puerperllis)
Viêm cơ tử cung thờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu
vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thơng mạch quản và lâm
ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít tơng mạc cũng bị hoại tử. Có thể
dẫn đến hiện tợng nhiễm trùng mủ. Có khi vì lớp cơ và lớp tơng mạc tử cung bị
phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.
Lợn nái bị bệnh thờng biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lợng sữa giảm hay mất hẳn. Con vật kế phát
chớng bụng đầy hơi, viêm vú có khi viêm phúc mạc. Gia súc biểu hiện trạng thái
đau đớn, rặn liên tục, từ cơ quan sinh dục luôn luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ
nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh thối.
Thể viêm này thờng ảnh hởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. Có
trờng hợp điều trị khỏi nhng gia súc vô sinh.
21
2.2.3.3. Viêm tơng mạc tử cung (Permestritis puerperalis)
Viêm tơng mạc tử cung thờng kế phát từ viêm cơ tử cung. Bệnh này thờng
ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tơng mạc tử cung có màu trắng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần
sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân huỷ và bong ra, dịch thẩm xuất
tăng tiết. Trờng hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tơng mạc có thể dính
với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng viêm Parametristis và có thể kế
phát viêm phúc mạc.

Bảng1: Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung
STT Chỉ tiêu để phân biệt
Viêm nội
mạc
Viêm cơ
Viêm tơng
mạc
1 Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao
2
Dịch viêm
Màu
Trắng xám,
trắng sữa
Hồng, nâu
đỏ
Nâu rỉ sắt
3 Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm
4 Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ Đau rất rõ
5 Phản ứng co cơ tử cung
Phản ứng
co giảm
Phản ứng co
rất yếu
Phản ứng
co mất hẳn
6 Bỏ ăn
Bỏ ăn một
phần hoặc
hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn

15% số lợn nái bị viêm tử cung.
M.Varadin, B.Stlobad, F.Sadauc, N.Predrag (1971) [23], khi kiểm tra trực
tràng 147 lợn nái 1-6 tuổi trong vòng 1-2 năm không chửa thấy 50% trờng hợp bị
viêm trong tử cung và những biến đổi có u nớc ở ống dẫn trứng, buồng trứng và
tử cung.
Theo F.Madec (1995) [15], viêm tử cung thờng bắt đầu bằng sốt một vài
giờ sau khi đẻ, chảy mủ ngày hôm sau và bệnh thờng kéo dài 48 đến 72 giờ.
Công trình nghiên cứu tại một trại lợn lớn ở Đan Mạch (Halgaard, 1983)
cho thấy hiện tợng sốt sau khi đẻ có kèm theo chảy mủ là 20% số lợn nái.
Trong bệnh viêm tử cung thì viêm nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao. Kamin
kiểm tra 1000 lợn nái ở liên bang Đức cho kết quả là 16% bị viêm nội mạc tử cung.
24

Trích đoạn Giới thiệu chung về Trạm nghiên cứu giống lợn hạt nhân Tam Điệp Thực hành công tác thú y trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp trong thời gian thời gian thực tập (1/2010 5/2010). Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái từ năm 2007- Bảng 4.9: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn từ tháng 1 4/2010. Kết luận, Tồn tại và đề nghị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status