Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường khu vực khai thác than của công ty cổ phẩn than núi béo vinacomin thành phố hạ long - Pdf 24


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QU
ẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC KHAI THÁC THAN CỦA
CÔNG TY C
Ổ PHẦN THAN NÚI BÉO – VINACOMIN,
THÀNH PH
Ố HẠ LONG LU
ẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Khoa h
ọc môi trường
Mã số : 60.44.03.01

NG
ƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN DANH THÌN

HÀ N

I, NĂM
2013Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hạ Long, ngày 30 tháng 09 năm 2013

trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa
Tài nguyên & Môi trường, Viện sau ñại học trường ðại học Nông nghịêp Hà Nội
ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
ðặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn ñến thầy giáo TS. Trần Danh Thìn và
các thầy cô trong khoa ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ công nhân viên chức Công ty
cổ phần than Núi Béo - Vinacomin ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện
ñề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia ñình, người thân và
bạn bè ñã khích lệ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hạ Long, ngày 2 tháng 10 năm 2013

Học viên Hoàng Thị Huyền Trang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 23
Chương 3 24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thành phố Hạ Long 24
3.1.1 Vị trí ñịa lý 24
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 24
3.2 Tổng quan về Công ty cổ phần than Núi Béo 25
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
3.2.2 ðiều kiện ñịa lý tự nhiên khu vực khai thác than của Công ty cổ phần
than Núi Béo 26
3.2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi Béo 28
3.2.4 Quy trình khai thác than của Công ty cổ phần than Núi Béo –
Vinacomin 29
3.3 Hiện trạng môi trường khu vực khai thác than của Công ty cổ phần than
Núi Béo 32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv

3.3.1 Hiện trạng môi trường không khí 32
3.3.2 Hiện trạng môi trường nước 37
3.3.3 Hiện trạng môi trường ñất 50
3.4 Ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình khai thác than ñến
các hoạt ñộng sản xuất xung quanh 52
3.4.1 Ô nhiễm bụi 52
3.4.2 Các chất khí ñộc hại 53
3.4.3 Tiếng ồn 54
3.4.4 Ô nhiễm nguồn nước 56

Qð : Quyết ñịnh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNMT : Tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
XLNT : Xử lý nước thải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sản xuất và kinh doanh than trong giai ñoạn 1985 – 1994 6
Bảng 1.2: Sản xuất và kinh doanh than trong giai ñoạn 1995 - 2001 7
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu môi trường không khí ………………………………. 20
Bảng 2.2: Vị trí lấy mẫu môi trường nước ……………………………………. 21
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu môi trường ñất ……………………………………… 23
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất – kinh doanh than giai ñoạn 2006 – 2013 của Công
ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin 29
Bảng 3.2: Kết quả quan trắc môi trường không khí khu vực khai thác than 33
Bảng 3.3: Kết quả quan trắc nước thải khu vực khai thác ñợt 1 38
Bảng 3.4: Kết quả quan trắc nước thải khu vực khai thác ñợt 2 40
Bảng 3.5: Kết quả quan trắc nước mặt khu vực khai thác ñợt 1 45
Bảng 3.6: Kết quả quan trắc nước mặt khu vực khai thác ñợt 2 46
Bảng 3.7: Kết quả quan trắc nước sinh hoạt khu vực khai thác 49
Bảng 3.8: Kết quả phân tích chất lượng mẫu ñất khu vực khai thác 51

Trong những năm qua ñường lối ñổi mới kinh tế của ðảng và Nhà nước ñã,
ñang tạo ñiều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng, vững chắc và
mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế thì kéo theo nó là các vấn ñề môi trường
diễn ra ngày càng phức tạp. Nguy cơ môi trường ñang ở tình trạng báo ñộng ở
những quốc gia ñang phát triển, nơi nhu cầu cuộc sống ngày càng xung ñột mạnh
mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Bất kỳ hoạt ñộng kinh tế xã hội cũng như trong ñời sống sinh hoạt con
người ñều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Quá trình khai thác và
ñốt cháy các nhiên liệu hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường ñặc biệt là
khai thác và sử dụng than. Nếu như quá trình ñốt cháy than tạo ra các khí nhà
kính thì quá trình khai thác than lại gây ô nhiễm, suy thoái, và có những sự cố
môi trường diễn ra ngày càng phức tạp.
Hoạt ñộng khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
CNH - HðH ñất nước, xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể, không quan
tâm ñến cảnh quan môi trường ñã và ñang làm biến ñộng nguồn tài nguyên thiên
nhiên như mất dần ñất canh tác, giảm diện tích rừng gây ô nhiểm nguồn nước
bao gồm nước mặt, nước ngầm và cả ô nhiễm biển ảnh hưởng tới tài nguyên sinh
vật và sức khoẻ cộng ñồng. Vì vậy, việc chống ô nhiễn môi trường là một bài
toán vô cùng phức tạp và khó khăn ñòi hỏi mọi người cùng tham gia thì mới hy
vọng giảm thiểu ô nhiễm.
Mỏ Núi Béo là một mỏ lớn thuộc tập ñoàn than – khoáng sản Việt Nam,
hàng năm mỏ khai thác một sản lượng than lớn lên tới gần 4 - 5 triệu tấn. Trong
báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường “Dự án mở rộng khai thác lộ thiên mỏ
than Núi Béo – Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin” ñã ñưa ra nhiều giải
pháp nhằm khắc phục, xử lý vấn ñề môi trường tại các khu vực khai thác than
của Công ty. Tuy nhiên mỗi giải pháp lại có ưu – nhược ñiểm riêng phù hợp với
từng ñiều kiện cụ thể, chính vì vậy việc áp dụng các phương pháp ñánh giá hiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình khai thác than trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình khai thác than trên thế giới
Than ñược dùng làm nguồn năng lượng phục vụ nhu cầu của con người từ
hàng ngàn năm nay, trên thế giới cũng như Việt Nam, than ñược dùng làm chất
ñốt trong sinh hoạt, là nguyên liệu phục vụ trong các ngành công nghiệp luyện
kim, hóa chất, sành sứ và thủy tinh… Kể từ cuộc khủng hoảng năng lượng vào
những năm thập niên 70 ñến nay, nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng thương mại
không ngừng ñược tăng lên với mức tăng khoảng 60%, trong dó 1/4 nguồn năng
lượng ñược cung cấp từ than. Trên thực tế thì than vẫn là nguồn năng lượng hóa
thạch có trữ lượng lớn nhất trong các nguồn năng lượng hóa thạch khác như dầu
mỏ, khí ñốt, Uran, với trữ lượng chiếm khoảng 68% nguồn trữ lượng của năng
lượng hóa thạch. Trong lòng trái ñất ñang có một trữ lượng than khổng lồ mà
chưa thể khai thác hết ñược, theo dự báo của Cơ quan năng lượng thế giới – IEA
thì tổng lượng than khoáng sản của thế giới hiện nay vào khoảng 1089 tỷ tấn và
ñược nằm rải rác trên khắp trái ñất. Các quốc gia có trữ lượng than lớn trên thế
giới là Mỹ 25%, Liên Xô cũ 23%, Trung Quốc 12%, các quốc gia Ấn ðộ,
Australia, Nam Phi, ðức có tổng trữ lượng chiếm 29% và phần còn lại là các
nước khác trên thế giới.


Tuy ñược dự báo là trữ lượng than chưa khai thác là khá lớn nhưng nếu
như tốc ñộ khai thác năm 2002 thì sau khoảng gần 250 năm nữa là lượng than
trên trái ñất này sẽ cạn kiệt, do ñó cần phải tính ñến các phương án khai thác và
kinh doanh hiệu quả, tránh lãng phí nhằm sử dụng triệt ñể và hiệu quả nguồn tài
nguyên quý báu của trái ñất này. Theo báo cáo của BP statistical Review 2004,
tính ñến năm 2004 thì trữ lượng than trên toàn thế giới là 984 tỷ tấn trong ñó
50% than Antraxit và 50% là than nâu, chỉ có thể ñược trong 192 năm nữa. Các
quốc gia Mỹ, Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập và Trung Quốc là có trữ lượng lớn
nhất (chiếm trên 50% trữ lượng than của thế giới), một số quốc gia có trữ lượng
than như: Ấn ðộ là 90 tỷ tấn, Úc là 90 tỷ tấn và Nam phi là 50 tỷ tấn than…
(Trần Kim Tiến và Vũ Thị Thu Hà, 2008)

Hình 2.2: Phân bố trữ lượng than trên thế giới năm 2003

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5

Trong hơn 50 năm qua, sản lượng than ñược khai thác và tiêu thụ trên
thế giới tăng lên gấp 3 lần, cùng với các giao dịch và buôn bán than trên thế
giới ñược mở rộng nên ñã tăng hệ số sử dụng than trong ngành năng lượng,
giảm ñược sức ép lên dầu mỏ. Nhờ việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá
trình khai thác ở các mỏ than nên sản lượng sản xuất của năm sau luôn lớn hơn
năm trước, ñấy cũng là một phần của nguyên nhân vì sao giá than trên thị
trường ít có biến ñộng lớn so với giá của các nguồn năng lượng khác. Hiện nay,
hàng năm con người lấy từ lòng ñất lên hơn 3 tỷ tấn than mỗi năm và các quốc
gia có trữ lượng than lớn cũng chính là những quốc gia có lượng than ñược sản
xuất ra nhiều nhất, như: Hoa Kỳ khoảng 25-35% tổng sản lượng than thế giới,
Trung Quốc khoảng 23-25%, Ấn ðộ khoảng 8%, Astraulia khoảng 8%, Nga

thụ trong nước và xuất khẩu cũng không ngừng tăng lên. Lượng than sử dụng
cho các nhà máy nhiệt ñiện trong nước chiếm 34% - 50% trong tổng số than
ñược tiêu thụ nội ñịa.
Bảng 1.1: Sản xuất và kinh doanh than trong giai ñoạn 1985 – 1994
(ðơn vị: 1000 tấn)
1985

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993

1994

Than
nguyên
khai
6295


4128

4852

5351

6000

Xuất
khẩu
640 620 201 314 528 676 920 132 182 215
Tiêu thụ
nội ñịa
5049

5500

6139

5343

3345

3415

3208

3528

3526

1917 2584 2953 2953 2792 3114 3675
- Xuất khẩu 955 1262 1323 1246 1328 1765 1850
- Trong nước 962 1322 1630 1707 1464 1349 1825
Doanh thu sx-
kd khác (tỷ
ðồng)
485 1074 1301 1605 1337 1764 1994
Tổng doanh
thu (tỷ ðồng)
2402 3658 4254 4558 4129 4887 5669
Nạp ngân sách
(tỷ ðồng)
120 152 199 154 133 155 165
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt ñộng ngành than Việt Nam)
Than ở Việt Nam có 5 loại chính (Khuyết danh, 2008):
- Than antraxit
- Than mỡ
- Than bùn
- Than ngọn lửa dài
- Than nâu
Than antraxit (than ñá)
Trữ lượng than ñá ñược ñánh giá là 3,5 tỷ tấn trong ñó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính ñến ñộ sâu - 300m); còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải
rác ở các tỉnh: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc giang,
- Than antraxit Quảng Ninh: than ở Quảng Ninh ñược phân theo các vùng
và cấp trữ lượng:
- Cấp A+B: 466 triệu tấn, chiếm 14%
- Cấp C1: 1.813 triệu tấn, chiếm 54,5%
- Cấp C2: 1.046 triệu tấn, chiếm 31,5%


ðối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước ñây, có thời kỳ sản
lượng lộ thiên ñã chiếm ñến 80%, tỷ lệ này dần dần ñã thay ñổi, hiện nay còn
60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Và các mỏ lộ thiên lớn ñã và sẽ
giảm sản lượng, ñến cuối giai ñoạn 2015 - 2020 có mỏ không còn sản lượng; các
mỏ mới lộ thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5 - 1
triệu tấn/năm. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên ñiều kiện khai thác khó
khăn tăng, chi phí ñầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất
tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng ñịa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ
tấn, nhưng trữ lượng kinh tế là 1,2 tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp ñưa vào quy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9

hoạch xây dựng giai ñoạn từ nay ñến 2010 - 2020 mới ở mức 500 - 600 triệu tấn.
Mức ñộ khai thác xuống sâu là -150m. Còn từ -150m ñến -300m, cần phải tiến hành
thăm dò ñịa chất, nếu kết quả thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên
tiến, việc ñầu tư cho mức dưới -150m sẽ ñược xem xét vào sau năm 2020.
Do ñó, ñối với than Antraxit Quảng Ninh, ñể ñảm bảo khai thác bền vững,
thì sản lượng khai thác tối ña hợp lý cũng chỉ nên là 15 triệu tấn/năm ở giai ñoạn
2010 - 2015.
- Than antraxit ở các vùng khác.
Có nhiều trữ lượng than ñá antraxit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải
Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam, với trữ lượng từ vài trăm
nghìn tấn ñến vài chục triệu tấn. Ở các nơi này, quy mô khai thác thường từ vài
nghìn tấn ñến 100 - 200 nghìn tấn/năm. Tổng sản lượng hiện nay không quá 200
nghìn tấn.
Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng ñược ñánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong ñó trữ

hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy
mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay ñược ñánh giá
là chưa ñến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất ñốt hay làm phân bón
ñều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng ñến môi
trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long. Bên
cạnh ñó ñiều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng
gặp không ít khó khăn.
Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng ñịa chất trên
100 triệu tấn. Hiện nay khai thác ñược thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than
khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản
lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng Hải Phòng sẽ
ngừng hoạt ñộng, nhà máy xi măng Bỉm Sơn ñược cải tạo với công nghệ mới,
nên không dùng than Na Dương từ 1999 trở ñi. Than Na Dương là loại than có
hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế
biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. Do ñó, Tổng Công ty Than
Việt Nam ñang nghiên cứu hợp tác với nước ngoài xây dựng nhà máy ñiện trong
vùng mỏ, ñể sử dụng loại than này. Vì nếu không khai thác, than sẽ tự cháy và
phá huỷ nguồn tài nguyên ñồng thời gây tác ñộng xấu hơn ñến môi trường.
Than nâu
Tập trung chủ yếu ở ñồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo
ñánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất ñiện, xi măng
và công nghiệp hoá học. Nhưng ñể có thể khai thác ñược, cần tiến hành thăm dò
ở khu vực Bình Minh - Khoái Châu Hưng Yên, ñể ñánh giá một cách chính xác
trữ lượng, chất lượng than, ñiều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ
khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt ñịa
hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác v.v Theo ñánh giá của
một số nhà nghiên cứu ñịa chất và khai thác, ñối với than nâu ở ñồng bằng sông
Hồng thì có thể ñưa vào ñầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ 2015 - 2020 trở ñi.


Khê; hàng loạt trạm xử lý nước thải mỏ và nhất là mới ñây ñã khởi công xây
dựng nhà máy xử lý và tái chế rác thải nguy hại ðây thực sự là nỗ lực cao, thể
hiện trách nhiệm trước xã hội, ñảm bảo nguyên tắc Tập ñoàn ñưa ra là sản xuất
hài hoà với môi trường và xã hội.
Trong những năm qua, nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu
quả trong việc bảo vệ môi trường (BVMT) Vinacomin ñã xây dựng và ban hành
một loạt các giải pháp ñể bảo vệ môi trường trong nội bộ, mở các lớp tập huấn
nâng cao nhận thức ñối với công tác BVMT cho cán bộ quản lý và cán bộ làm
công tác môi trường. Qua ñó, nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của lãnh ñạo,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12

người lao ñộng các ñơn vị của Vinacomin ñã chuyển biến tích cực; chất lượng môi
trường vùng than Quảng Ninh ñã ñược cải thiện rõ rệt. Các kỹ thuật và công nghệ
môi trường ñược ứng dụng ngày càng hiệu quả hơn, sát thực tế và ñặc tính, ñặc thù
các ñối tượng cần xử lý phục hồi.
Với sự tài trợ của UNDP dự án VIE/95/2003 về bảo vệ môi trường trong
khai thác lộ thiên ở các mỏ than vùng Quảng Ninh ñược thực hiện. Ngoài ra, ñã
và ñang xây dựng hoặc thực hiện các dự án bảo vệ môi trường khác do SIDA,
JICA, tài trợ (Phan Toàn, 2008).
ðặc biệt, từ năm 1999 ñã thành lập Quỹ môi trường than Việt Nam (Phan
Toàn, 2008). ðây là một trong số ít Quỹ môi trường ñầu tiên thành lập tại Việt
Nam. Nguồn vốn hình thành Quỹ môi trường than gồm có vốn do ngân sách cấp,
vốn trích 1% giá thành than và các sản phẩm có liên quan, vốn ODA và các
nguồn vốn tài trợ khác; vốn tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước; vốn thu ñược từ các loại phí và tiền phạt môi trường; tiền lãi thu ñược từ
các dự án môi trường; vốn tín dụng và vốn hoàn trả từ nguồn vốn bảo vệ môi

Dương, Vàng Danh (Trang Thu, 2012). Các bãi thải vùng Hạ Long, Cẩm Phả
hiện nay ñã ñược ñầu tư xây dựng các ñập chắn ñất ñá (ñập bãi thải vỉa 7, 8 Hà
Tu, ñập Giáp Khẩu và Cái ðá, bãi thải Chính Bắc Núi Béo, ñập Khe Rè và Lao
Cáp bãi thải Khe Rè - Cọc Sáu, ñập số 3, khu Vũ Môn, bãi thải ðông Cao
Sơn ), do ñó mùa mưa năm 2012 cơ bản không xảy ra tình trạng trôi lấp ñất ñá,
ngập lụt các khu dân cư. Những năm tới ñây, Vinacomin sẽ tiếp tục xem xét xây
dựng bổ sung ñập chắn ñất ñá chân bãi thải tại các vị trí xung yếu mới phát sinh do
việc mở rộng các bãi thải. ðộ cao ñổ thải của các bãi thải ñã ñược tính toán theo
quy hoạch của Chính phủ và thực tế của các vùng than, tích cực triển khai hoàn thổ
hoàn nguyên môi trường.
Cụ thể, ngành than ñã có quy hoạch ñổ thải ñược phê duyệt. Tổng lượng ñất
ñá thải các năm gần ñây: khoảng 250 - 300 triệu m
3
ñất ñá. Những bãi thải gần
vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm môi trường
dân cư, các hệ sinh thái cửa sông ven biển như Bãi thải Nam Lộ Phong: 21 ha;
khoảng 14 triệu m
3
; Bãi thải Nam ðèo Nai: 230 ha; khoảng 250 triệu m
3
; Bãi thải
Chính Bắc khoảng 230 ha, khoảng 243 triệu m
3
ñất ñá; Bãi thải nhà máy tuyển
Nam Cầu Trắng: 80 ha; Bãi thải nhà máy tuyển than Cửa Ông: 125 ha, khoảng 30
triệu m
3
; Bãi thải ðông Bắc Cọc Sáu (Khe Rè): 47 ha, khoảng 77 triệu m
3
.

QL18) ñã hạn chế những ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn do quá trình vận chuyển
than gây ra. Hiện nay, Vinacomin ñang từng bước ñầu tư các tuyến băng tải,
ñường sắt thay thế vận chuyển than bằng ô tô. Bên cạnh ñó, ñầu tư xây dựng các
trạm rửa xe ô tô tại mỏ Núi Béo, rửa toa xe, phun sương dập bụi ở Tuyển than
Cửa Ông
Có thể thấy việc chủ ñộng thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường thời
gian qua của Vinacomin ñã cơ bản khắc phục ñược tình trạng ô nhiễm môi
trường trong quá trình khai thác khoáng sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15

1.3 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý môi trường khu vực khai
thác than trên thế giới và ở Việt Nam.
1.3.1 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý môi trường khu vực khai
thác than trên thế giới
Than khoáng sản là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, ñấy là nguồn tài
nguyên có hạn và không thể tái tạo ñược, các quốc gia trên thế giới có nguồn tài
nguyên quý này luôn tìm mọi cách ñể khai thác nguồn lợi này một cách hợp lý
nhất mà không lãng phí hay ảnh hưởng xấu ñến các ngành hay lĩnh vực khác.
Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong hoạt ñộng khai thác và quản lý
môi trường khu vực khai thác luôn là bài học lớn cho ngành Than của Việt Nam
nói riêng và của cả ngành Than thế giới nói chung. Trong giới hạn bài nghiên
cứu này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm trong công tác bảo vệ môi trường
khu vực khai thác than của các quốc gia.
- Ở ðức, sau quá trình khai thác lộ thiên thì khu vực ñó là vùng du lịch
sinh thái. Sau khi bóc lớp ñất ñá, người ta tạo ngay thành những ngọn núi, quả
ñồi và trồng cây. Và sau khi bóc hết lớp than, nghĩa là khai thác than xong thì

1.3.2 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý môi trường khu vực khai
thác than tại Việt Nam
ðến nay Vinacomin ñã tiến hành nhiều biện pháp ñể khắc phục hậu quả ô
nhiễm môi trường do sản xuất, chế biến và tiêu thụ than trên ñịa bàn tỉnh. ðồng
thời không vận chuyển than trên ñường bộ, cải tạo các tuyến vận chuyển than
chuyên dùng nhằm tách việc vận chuyển than ra khỏi khu dân cư, giảm thiểu bụi
và tiếng ồn ñối với khu dân cư; nạo vét các suối, mương trong ranh giới mỏ như
cải tạo hệ thống thoát nước Khe Chàm - Dương Huy, cải tạo cảnh quan môi
trường sông Vàng Danh (Uông Bí); cải tạo các bãi thải mỏ bằng biện pháp cắt
tầng, hạ ñộ cao, xây dựng ñê chắn dưới chân ñể ngăn chặn tối ña việc ñất, ñá thải
chảy trôi lấp sông suối hoặc khu vực dân cư lân cận; tiến hành công tác hoàn
nguyên môi trường như việc san lấp các ñịa ñiểm ñã khai thác, trồng cây xanh.
Tính ñến thời ñiểm này có 16 dự án cải tạo phục hồi môi trường theo giấy phép
khai thác than ñã ñược các ñơn vị ký quỹ tại Quỹ môi trường Việt Nam và Quỹ
môi trường của tỉnh với tổng số tiền ñã ký trên 15 tỷ ñồng.
Có thể kể ñến Công ty CP Than ðèo Nai là một trong những ñơn vị của
Tập ñoàn thực hiện tốt công tác hoàn nguyên môi trường. Hàng năm Công ty ñều
tổ chức trồng cây ven ñường, xung quanh các công trường, phân xưởng. Ngoài ra
ñơn vị còn trồng cây phục hồi môi trường tại các bãi thải Nam ðèo Nai, bãi thải

Trích đoạn Quy trình khai thác than của Công ty cổ phần than Núi Béo – Ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình khai thác than ñến Tiếng ồn nhiễm nguồn nước Các biện pháp ñã thực hiện
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status