nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên đại học tây bắc - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI


LƢU ANH ĐẠI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số : 60.14.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


1.2. Giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt Nam 17
1.3. Quá trình xây dựng và phát triển của chương trình giáo dục thể chất ở
các trường Đại học 19
1.3.1. Thời kỳ từ năm 1966 trở về trước 19
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1966 đến 1989 21
1.3.3. Thời kỳ từ 1989 đến 1994 22
1.3.4. Thời kỳ từ năm 1995 đến nay 23
1.4. Các chỉ tiêu thể lực một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục
thể chất 29
1.4.2. Kỹ năng thực hành 31
1.4.3. Các chỉ tiêu thể lực 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÂY BẮC 36
2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục thể chất 36
2.2. Thực trạng cơ sở vật chất thể dục thể thao 37
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên thể dục thể thao của Đại học Tây Bắc 38
2.4. Chương trình giáo dục thể chất của Đại học Tây Bắc 40
2.4.1. Chương trình môn học giáo dục thể chất và tổ chức đào tạo 40
2.4.2. Nội dung và nhiệm vụ của Giáo dục thể chất trong trường Đại học
Tây Bắc 40
2.4.3. Chương trình môn học giáo dục thể chất dành cho sinh viên trường
Đại học Tây Bắc 41
2.5. Phương pháp tổ chức quá trình giáo dục thể chất 44
2.6. Thực trạng về thi, kiểm tra đánh giá giáo dục thể chất của Đại học Tây
Bắc 45
2.7. Thực trạng thể lực của sinh viên Đại học Tây Bắc 47
năm 2013-2014 của Đại học Tây Bắc 47
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÂY BẮC 56
3.1. Cơ sở khoa học nhằm lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng công

: Kilogam
TDTT
: Thể dục thể thao
S
: Giây
NXB
: Nhà xuất bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng sân bãi dụng cụ TDTT của Đại học Tây Bắc 38
Bảng 2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên thể dục thể thao của Đại học Tây Bắc . 40
Bảng 2.3. Nội dung chương trình giảng dạy môn giáo dục thể chất trong Đại
học Tây Bắc 42
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát điểm thi học phần của sinh viên K53 46
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực của sinh viên các khoá năm 2013-
2014 của Đại học Tây Bắc 47
Bảng 2.6. Kết quả phỏng vấn các giảng viên thể dục thể thao trong và ngoài
trường 49
Bảng 2.7. Kết quả phỏng vấn sinh viên Đại học Tây Bắc 50
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung giảng dạy môn GDTC cho
sinh viên Đại học Tây Bắc 69
Bảng 3.2. Nội dung chương trình môn giáo dục thể chất đề xuất giảng dạy ở
Đại học Tây Bắc 71
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển thể lực cho
sinh viên Năm thứ hai Đại học Tây Bắc (n= 25) 79
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên nhóm đối chứng và thực
nghiệm trước thực nghiệm 81
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra thể lực của nữ sinh viên nhóm đối chứng và thực
nghiệm trước thực nghiệm 81

dục Đại học đa ngành và đa dạng hoá loại hình đào tạo cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về số lượng sinh viên như hiện nay thì vấn đề đảm bảo chất lượng
giáo dục trong đó có giáo dục thể chất đang đứng trước những thử thách to
lớn. Để đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo đã đề ra thì công
tác giáo dục thể chất và thể thao học đường còn bộc lộ nhiều hạn chế như chỉ
thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 24-
3-1994 đã đánh giá: "Thể dục thể thao của nước ta còn có trình độ rất thấp. Số
người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao còn rất ít Đặc biệt là thanh

2
niên chưa tích cực tham gia tập luyện, hiệu quả giáo dục thể chất trong trường
học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp".
Vì vậy Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Chỉ thị
133/TTg ngày 7-3-1995 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ sự cần thiết phải
chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển thể
lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp,
xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác giáo dục thể chất
và thể thao học đường từ nay tới năm 2025.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất cho
sinh viên nhiều trường Đại học không chỉ thực hiện đầy đủ những quy định
của Bộ Giáo dục - đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất mà
còn vận dụng một cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung
học tập mới cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường. Điều đó đã
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao thể lực và chất lượng giáo dục thể
chất cho sinh viên và đã thu hút được sự quan tâm qua một số công trình
khoa học của các tác giả như Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Ngũ Duy
Anh (2000), Phạm Văn Đát (2006), Nguyễn Văn Thảo: (2007), Bùi Văn
Hiến (2007) Tuy nhiên, vấn đề này tại Đại học Tây Bắc lại chưa được
quan tâm nghiên cứu.
Thực tế trong những năm qua ở trường Đại học Tây Bắc, việc kiểm tra

6.1. Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC cho sinh viên
Đại học Tây Bắc.
6.2. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài dự kiến sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:

4
7.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Đây là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong tất cả
các công trình nghiên cứu khoa học nhằm tổng hợp, tiếp thu một cách có chọn
lọc các nguồn thông tin khoa học hiện có của nhân loại trong các tài liệu khoa
học đã được công bố. Trong khi thực hiện đề tài chúng tôi đã tìm hiểu sưu
tầm, tổng hợp và phân tích nghiên cứu các loại sách, tư liệu như các văn kiện
của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp, các quy định, văn bản pháp qui của Bộ Giáo dục và đào tạo về giáo dục
thể chất cho học sinh, sinh viên. Các loại sách, tạp chí, tài liệu khoa học có
liên quan và các đề tài nghiên cứu giáo dục thể chất cho sinh viên của nhiều
tác giả đã được công bố.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp và gián tiếp nhằm tìm hiểu, thu thập các số liệu nghiên cứu. Đề tài sẽ
tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi phù hợp với đối tượng sinh viên
và giáo viên TDTT nhằm thu được lượng thông tin liên quan tới giả thuyết
khoa học của đề tài.
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp là các giáo viên trực tiếp giảng dạy ở
Khoa GDTC của một số trường Đại học và Cao đẳng ở Tây Bắc, các chuyên
gia GDTC ở Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cán bộ quản lý và đoàn thể trong
trường Đại học Tây Bắc như phòng Đào tạo, phòng Khoa học, Đoàn thanh

1. Yêu cầu dụng cụ: Lực kế tay
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có các
động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.

6
3. Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1 kg.
 Test 3. Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
1. Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90
o

đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay
giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra
tách ra khỏi sàn.
3. Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, gập co bụng được tính một
lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây.
 Test 4. Bật xa tại chỗ (cm)
1. Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m (nếu
không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài
làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3x0,3m trên mặt phẳng nằm
ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá
trình kiểm tra.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở
rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; Khi bật nhảy và khi tiếp
đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
3. Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết
quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.

7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu được đưa vào quá
trình giáo dục thể chất những nhân tố mới cần nghiên cứu và làm sáng tỏ tính
ưu việt của chúng trước những nhân tố và tác động khác. Là phương pháp
nghiên cứu mà trong đó hiện tượng và điều kiện thực hiện chịu sự tác động,
kiểm tra trực tiếp và có chủ định của nhà nghiên cứu.

8
Trong đề tài này, phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng để
kiểm nghiệm hiệu quả của các giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên
trường Đại học Tây Bắc. Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm,
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tiến hành đồng thời song song trong
quá trình tiến hành thực nghiệm. Các giải pháp mới lựa chọn được áp dụng
cho nhóm thực nghiệm.
7.6. Phương pháp toán học thống kê
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu đã thu
thập được của quá trình nghiên cứu. Các tham số đặc trưng quan tâm là:
x
,
σ
2
, σ, t, W, tính theo các công thức sau:
1) Số trung bình (
X
)
n
X
X
n
i

2
2
1
2
1
21
nn
XX
t




(với n ≥ 30)
Sau đó so sánh t
tính
và t
bảng
Student để đánh giá sự khác nhau có ý nghĩa đáng
tin cậy( t > t
05
bảng) hay không có ý nghĩa, không đáng tin cậy (t <t
05
bảng).
4) Nhịp độ tăng trưởng: (Chỉ số S.Brody)
W =
%100.
)(5,0
21
12

sát chương trình GDTC cho sinh viên của Trường Đại học Tây Bắc; Khảo sát
hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên của Trường Đại học Tây Bắc; Đánh giá
tổng thể thực trạng công tác GDTC của Trường Đại học Tây Bắc.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 08/2013 đến tháng 04/2014 - Xác đinh các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc;
Phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh
viên Đại học Tây Bắc; Tổ chức thực nghiệm kiểm nghiệm hiệu quả các giải
pháp đã lựa chọn; Xác định các test đánh giá thể lực của cho sinh viên của
Trường Đại học Tây Bắc sử dụng trong thực nghiệm; Kiểm tra sư phạm trong
thực nghiệm giải pháp; Đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc.
- Giai đoạn 4: Từ tháng 04/2014 đến tháng 06/2014: Hoàn thiện luận
văn và bảo vệ kết quả nghiên cứu.

10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về thể dục thể thao
và nâng cao chất lƣợng giáo dục thể chất
Bác Hồ lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và một nhà tư tưởng lớn -
nhà văn hóa. Sinh thời Bác rất quan tâm đến hoạt động TDTT. Tư tưởng bao
trùm của Bác Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng nên nền TDTT mới của
nước ta là sự khẳng định có tính chất cách mạng của công tác TDTT là nhu
cầu khách quan của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mọi người dân yêu
nước. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cường thể chất của nhân
dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường, nước thịnh. Những ý
tưởng này xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng. Ngay sau khi nước nhà
vừa độc lập, cách mạng, chính quyền còn non trẻ, đã phải đương đầu với
muôn vàn khó khăn. Vậy mà ngày 30/1/1946, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số l4

thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các
trường phổ thông, chuyên nghiệp và Đại học''[40].
Mùa xuân năm 1975, Nước ta hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ ở
Miền Nam, đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng CNXH. Trước tình
hình mới của đất nước, công tác TDTT và GDTC được Đảng quan tâm, lãnh
đạo phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Văn kiện đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976 chỉ rõ:
“Phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng, mở rộng công tác
đào tạo và bồi dưỡng hướng dẫn viên, huấn luyện viên, vận động viên trẻ
và cán bộ quản lý, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học TDTT, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của TDTT '' và ''Cần nâng cao chất lượng

12
toàn diện của nội dung giáo dục, hiện đại hoá chương trình học tập khoa
học và kỹ thuật, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đường lối
chính sách của Đảng, đạo đức cách mạng, bồi dưỡng năng lực sản xuất và
năng lực nghiên cứu khoa học, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ,
TDTT và tập luyện quân sự'' [10 ].
Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta
khởi xướng đổi mới trong mọi lĩnh vực của cách mạng của Đảng ta, luôn
được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng. Trong báo cáo chính trị của ban chấp
hành trung ương Đảng tại đại hội Đảng lần thứ VI có nêu: ''Mở rộng và nâng
cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện
thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là của
thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trường học các cấp”.
Quán triệt sâu sắc, triệt để tình hình quốc tế khu vực và trong nước
cũng như xu thế phát triển của thời đại. Đồng thời, chuẩn bị mọi mặt cho đất
nước bước sang thế kỷ XXI tạo mọi tiền đề cơ sở hạ tầng cho thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH. Cùng với sự đổi mới của đất nước, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của sự phát triển, vấn đề đào tạo con người trở thành chiến lược cách mạng

dân nhằm phát triển TDTT '' [12].
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong tình hình mới, Ban bí
thư yêu cầu công tác TDTT cần được phát triển đúng hướng theo những quan
điểm ''phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người. Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá
tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu
của các lực lượng vũ trang.

14
- Xây dựng nền TDTT có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân
phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây
đựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát triển TDTT là trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong tổ
chức hoạt động TDTT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước [15]. Mục
tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT là: hình thành nền TDTT phát triển và
tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh
thần của nhân dân, và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động
thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á”, [15]. Mục tiêu cơ bản
cụ thể đến năm 2000 là: Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, thanh niên chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên
chức và một bộ phận nhân dân
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, giáo viên TDTT tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt
Nam vào đầu thế kỷ XXI'' [15]. Ban bí thư Trung ương chỉ thị cho tất cả các tổ
chức Đảng phải thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Đối với công tác
TDTT, chỉ rõ sự phối hợp của các cấp ngành Đối với công tác này, cụ thể:

Ngày 23/10/2002 Ban Bí thư TW Đảng khoá IX đã ra chỉ thị 17/CT-
TW về phát triển TDTT đến năm 2010. Chỉ thị đã nêu bật nhiệm vụ của
TDTT hiện nay là góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là
góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức nhân cách, lối
sống và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, nâng cao long tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội.

16
Chỉ thị nêu rõ đến năm 2010: TDTT trong trường học phải đạt chỉ tiêu 80-
90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT theo quy định, để đạt được chỉ
tiêu trên, cần đẩy mạnh phong trào TDTT trong trường học, tiến tới đảm bảo
mọi trường đều có giáo viên TDTT chuyên trách và thiết bị tập luyện đúng
tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí
xét công nhận trường chuẩn quốc gia.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X tháng 4/2006 vừa qua có
Nghị quyết rất quan trọng liên quan đến giáo dục – đào tạo trong đó có GDTC
là: " nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bằng các giải pháp đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học".[41]
Đối với TDTT, Đại hội Đảng X chủ trương: xây dựng và thực hiện
chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ và cải thiện chất
lượng giống nòi [41].
Để triển khai Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Pháp lệnh TDTT của
thường vụ quốc hội, đầu năm 2006 thủ tướng chính phủ về cơ bản đã đồng ý
chương trình nhà nước về nâng cao thể lực và tầm vóc cho học sinh phổ thông
bằng giải pháp dinh dưỡng và tập luyện TDTT[41]
Các chủ trương trên của Đảng và Chính phủ là điều kiện thuận lợi và
thời cơ tốt để công tác GDTC cho học sinh, sinh viên đổi mới và nâng cao

trò rất to lớn. Thông qua các hoạt động thể dục thể thao sinh viên Đại học có
thể phát triển cơ thể một cách hài hoà, cân đối, bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ, nâng cao năng lực làm việc chung và chuyên môn, nhanh chóng thích
nghi với những điều kiện học tập và sinh hoạt. Bằng những hoạt động phong
phú của mình, GDTC còn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện và hình

18
thành phát triển cho sinh viên những phẩm chất ý chí như lòng dũng cảm,
quyết đoán, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như việc giáo dục cho
sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự đoàn kết và thẳng thắn,
trung thực. Cùng với các hoạt động văn hoá, văn nghệ, đoàn thể, ngoại khoá
khác thì công tác GDTC cũng góp một phần to lớn tạo nên nếp sống lành
mạnh, tươi vui, đẩy lùi và xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ nạn tiêu cực
của xã hội.
Như vậy mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường Đại học là đào
tạo các đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội có
trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có năng
lực hoạt động chuyên môn độc lập, có tư tưởng và đạo đức tác phong xã hội
chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước. Để
thực hiện tốt mục tiêu đó công tác GDTC trong các trường Đại học phải giải
quyết đồng thời 4 nhiệm vụ cơ bản là:
- Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh
thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản
xuất và bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản
một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng
các phương tiện nói trên để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc
tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status