kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và thực phẩm hương việt - Pdf 24

Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Về góc độ lý luận
Quá trình hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp có đạt hiệu quả
hay không đều được phản ánh qua kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là biểu
hiện cho doanh nghiệp về vị trí, sự tồn tại, tiềm lực phát triển của doanh nghiệp. Tất
cả các doanh nghiệp đều mong muốn có được kết quả kinh doanh tối ưu nhất, chính
xác nhất để xác định được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình, có đạt hiệu
quả hay không. Để có được những con số phản ánh chính xác tình hình hoạt động
của doanh nghiệp sau mỗi năm tài chính thì vai trò của bộ phận kế toán rất quan
trọng, nhất là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kế toán xác định kết quả kinh
doanh đưa ra những con số vừa tổng hợp vừa chi tiết hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, việc xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh là sự hỗ trợ
đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những hạn chế, từ đó có những
giải pháp khắc phục, các phương án kinh doanh hiệu quả hơn trong kì tiếp theo. Số
liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, kịp thời thì càng hỗ trợ cho nhà quản trị tốt hơn
trong việc đưa ra các quyết định trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Về góc độ thực tiễn
 Trong thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần sản xuất Thương mại
và thực phẩm Hương Việt, thông qua kết quả từ phiếu điều tra phỏng vấn, cho thấy
bộ phận kế toán của công ty đang tìm ra nguyên nhân và giải pháp, để làm sao đưa
ra được con số tương đối chính xác những số liệu để kịp thời xác định kết quả kinh
doanh chính xác vào thời điểm kết thúc kì kế toán năm. Công ty Cổ phần sản xuất
Thương mại và thực phẩm Hương Việt là công ty sản xuất kinh doanh các loại bột
dinh dưỡng cho các bé, và chuyên kinh doanh thương mại các sản phẩm đồ điện tử,
để đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng công ty ngày càng mở rộng thị
trường tiêu thụ, sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại. Do vậy
kế toán trong doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như: khó áp dụng tin học vào
công tác kế toán, việc theo dõi TK 421 không được theo dõi, chiết khấu thương mại
hay chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa được hạch toán đúng. Đây là vấn đề cần được

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
: đây là công việc đầu tiên trong quá
trình thu thập dữ liệu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng 2 phương pháp sau:
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
a. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thông qua việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất
Thương mại và thực phẩm Hương Việt, em đã thu thập được khá nhiều thông tin
liên quan đến công tác kế toán tại công ty và đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
• Đối tượng tham gia vào phỏng vấn là nhân viên kế toán trong công ty.
• Nội dung cuộc phỏng vấn là các câu hỏi về tổ chức bộ máy kế toán doanh
nghiệp, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán mà công ty áp dụng, sổ kế toán,
hình thức kế toán công ty áp dụng
• Phiếu phỏng vấn trực tiếp: dành cho kế toán trưởng của công ty.
• Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn (phụ lục 1).
b. Phương pháp quan sát
• Đối tượng quan sát là nhân viên kế toán trong công ty.
• Nội dung quan sát là theo dõi quá trình làm việc của các nhân viên kế toán.
Quan sát họ trong việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự luân
chuyển chứng từ, vào sổ kế toán, và việc lập BCTC
• Thông tin thu được do chính người quan sát tổng hợp. chọn lọc, không phụ
thuộc vào chủ kiến của nhân viên kế toán trong công ty

• Đối tượng thu thập là các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu.
Các thông tin có được từ các tạp chí kế toán, kiểm toán, luận văn từ các khoá
trước.
• Nội dung thu thập dữ liệu là tập hợp, chọn lọc các thông tin có sẵn từ các
tạp chí kế toán, kiểm toán, luận văn từ các khoá trước để phục vụ cho nghiên
cứu.
• Đây là công việc tập hợp, chọn lọc các thông tin sẵn có để phục vụ cho

1.1 Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm trong kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về Kết quả kinh doanh
-  !"#$%#&'("#): Kết quả kinh doanh là kết
quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu
hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt
động kinh tế được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi,
nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ*+,##$
 /01,2/345,6"/7789
: !"#$%#&'("# !;<: Kết quả kinh doanh là kết
quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán nhất định, là
biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt
động kinh tế được thực hiện, mà trong đó các khoản mục chi phí được phân loại
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (bao gồm biến phí là những chi phí thay đổi
về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ, và định
phí là những khoản thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm
vi phù hợp) *+,# !;</,=0>,<1?$@A/01,2/345,6
"B-7789
1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu, thu nhập:
- C#$ : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu*5()/DE=7/345,6"
778/;$F89
- C#$AG<GH: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) * 1IG,)/+,##$
/345,6"/77/;$7J9
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp

Khoá luận tốt nghiệp
- M)A: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ *5()/M'("##$WG
GX$/345,6"778/;$889
- M) !Y#$: là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của toàn doanh nghiệp *5()/M'("##$
WGGX$/345,6"778/;$889
:M)): phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch
bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…*5()/M'("##$
WGGX$/345,6"778/;$FJ9
- M)": là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng… *DE=7:1ZU-V"#D3$-/5()/345,6
"778/;$J9
:,#$: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành ( VAS 17- 1ZU-V"#D3$-/5()/
345,6"778/;$J9.
- M)#$: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
*5()/M'("##$WGGX$/345,6"/778/
;$J9
1.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
 Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
DTT về bán
hàng và cung

CCDV
+
DT hoạt
động TC
-
Chi
phí
HĐTC
-
Chi phí
BH
-
Chi phí
QLDN
* Kết quả hoạt động khác được xác định theo công thức:
Kết quả
hoạt động khác
=
Thu nhập
hoạt động khác
-
Chi phí
hoạt động khác
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
=
Kết quả hoạt
động kinh doanh
+
Kết quả hoạt

Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
,;#'&
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng và tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
- Chi phí hợp lý: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Nó không bao gồm các khoản chi phí sau: Các khoản trích trước vào
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
chi phí mà thực tế chưa phát sinh, các khoản chi ủng hộ, chi từ thiện, các khoản tiền
phạt vi phạm pháp luật, phạt nợ quá hạn.
- Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu
thuế khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.3 Vai trò của kế toán kết quả kinh doanh
Mỗi một doanh nghiệp khi thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thì mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là điều kiện cần thiết để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả
cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Xác định kết quả kinh doanh có vai trò theo dõi chung việc thực hiện kế
hoạch doanh thu và các khoản chi phí của hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính
và hoạt động khác.
Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân

chính.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng quan trọng đến
việc ra quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phị thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin
hoặc các sai xót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng
• Chuẩn mực VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp*5$%#P06
O77FOP0:5,MNFOO77F@$5(;[5,M9
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến
kết quả kinh doanh.
Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
• Chuẩn mực VAS 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các
sai sót
(5$GZA6%#PN'<6O77FOP0:5,M NFO7O77F@$
5(;[5(,)9
- Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước

Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau: TK511, TK
515, TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK3334, TK911, TK421
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ
hạch toán theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
của kỳ hạch toán theo đúng qui định của cơ chế quản lí tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
số doanh thu thuần và thu nhập thuần. Nội dung, kết cấu tài khoản 911
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
• Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm
tài chính hiện hành.
Nội dung, Kết cấu

hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát
sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- ,"#!J:M)#$\
- ,"#!J:M)#$#].
• TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia
liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ:
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp

SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
4). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
5). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
6). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
7). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán
kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
8). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
9). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
ghi:

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
* Hình thức Chứng từ ghi sổ *HH9
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
- Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ
ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài
khoản 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi
vào sổ Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
*Hình thức nhật ký chứng từ *HH)
Gồm các sổ: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký CTGS, sổ cái.
Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập
các chứng từ ghi sổ. Sau khi lập xong chuyển bộ phận kế toán tổng hợp >ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng
Cân đối số phát sinh của các tài khoản. Tổng hợp trên Bảng CĐSPS = ST CTGS.
Sau khi Kiểm tra khớp Bảng CĐSPS để lập Bảng CĐKT.
* Hình thức Nhật ký – Sổ cái.*HHF9
: Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết xác định quả kinh doanh: Sổ Nhật ký
sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
- Trình tự ghi sổ:Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng

• Khóa luận tốt nghiệp
- Đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong Tổng Công Ty Dung Dịch
Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP ”
- Sinh viên thực hiện: Tạ Thu Hà
- Lớp: K5HK1D
- Trường Đại học THương Mại
Trong khóa luận sinh viên Tạ Thu Hà đã nêu được các hạn chế của kế toán kết
quả kinh doanh trong công ty:
+ Công ty chưa lập bảng kê phân loại chi phí cho từng sản phẩm
Giải pháp: Lập các bảng kê phân loại chi phí giúp nhà quản trị nắm bắt rõ
thông tin về sự tiêu thụ của các mặt hàng trong doanh nghiệp là sử dụng xác định
kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí.
+ Việc luân chuyển chứng từ của Công ty đang xảy ra tình trạng chậm chễ. Do
khoảng cách về địa điểm và trách nhiệm cũng như việc tổ chức của các kế toán đặc biệt
là kế toán chi nhánh chưa được phối hợp chặt chẽ với kế toán văn phòng Công ty.
Giải pháp:
Rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ từ chi nhánh về Công ty: Chi nhánh
từ một tháng chuyển thành hai tuần một lần kế toán chi nhánh phải cung cấp chứng
từ đã phát sinh cho đến thời điểm cung cấp chứng từ.
+ Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh vào TK 5111, còn doanh thu bán
hàng nội bộ kế toán phản ánh vào TK 5112 mà không phải TK 512- Doanh thu bán
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
hàng nội bộ như Chế độ hiện hành
Giải pháp:
Kế toán nên phản ảnh riêng khoản doanh thu bán hàng và khoản doanh thu bán
hàng nội bộ vào hai tài khoản riêng biệt. Khoản doanh thu bán hàng phản ánh vào
TK 511; Khoản doanh thu bán hàng nội bộ phản ánh vào TK 512.Tổng công ty có
các chi nhánh ,công ty liên kết nên TK 512 có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 2
như:5121,5122,5123…

giúp cho việc hạch toán chi phí thuận lợi và không bị đẩy các khoản chi phí lên cao
quá so với quy định.
+ Công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty là phân phối sản phẩm và có mở sổ kế toán công nợ cho 100 công
ty khác nhau. Vì vậy khi khách hàng nhận hàng xong thường nợ lại công ty một
phần nên công ty luôn tồn tại một số lượng lớn các khoản nợ phải thu nhưng công
ty lại không tiến hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Điều này dễ
dẫn đến việc công ty sẽ rơi vào tình trạng bị động khi quay vòng vốn và dẫn đến các
rủi ro cho công ty. Từ đó ảnh hưởng đến công tác xác định kết quả kinh doanh tại
công ty
Giải pháp: Công ty nên tiến hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó
đòi để chủ động trong việc quay vòng vốn và thuận tiện cho việc xác định kết quả
kinh doanh của công ty.
Nhìn chung các khóa luận trên đã thể hiện được:
- Các lý luận cơ bản về công tác Kế toán kết quả kinh doanh
- Thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh trong đơn vị mình thực tập
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
đơn vị mình thực tập từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Riêng đối với công ty CP SX TM và thực phẩm Hương Việt trong những năm
qua cũng đã có rất nhiều người nghiên cứu về kế toán của doanh nghiệp chủ yếu về
các lĩnh vực như: TSCĐ, Chi phí và giá thành, Hiệu quả sử dụng vốn… nhưng kế
toán kết quả hoạt động kinh doanh thì chỉ có một bài nhưng gộp chung cả tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh nên thường tập trung ở mảng tiêu thụ, mảng kế toán
kết quả hoạt động kinh doanh còn chưa được khai thác hết.
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7
Khoá luận tốt nghiệp
Trong bài khóa luận đang thực hiện này chỉ tập trung vào mảng kế toán kết
quả kinh doanh với số liệu năm 2012 nên mang tính cập nhật hơn và chuyên sâu
hơn so với bài khóa luận trước

* Đặc điểm vốn của công ty ( Phụ lục 7)
* Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty ( Phụ lục 8)
%='efA(-N !Y@$MZN*HHg9
* Hội đồng Quản trị: Là bộ phận đứng đầu công ty, toàn quyền quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành công ty theo pháp luật và phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
* Ban Giám đốc

: Do Hội đồng Quản trị công ty lựa chọn và bổ nhiệm, là bộ phận
tham mưu, giúp Hội đồng quản trị giải quyết những công việc thuộc phạm vi và
quyền hạn của mình.
* Các phòng phòng chức năng: phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Dịch
vụ, phòng Hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu trợ giúp Ban giám đốc
trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn đối
với các đơn vị trong công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt
động của mình. Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị
trong công ty, toàn bộ những đề xuất của các phòng chức năng đều phải thông qua
Ban giám đốc.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đứng trước những cơ hội cũng
như thách thức trong kinh doanh. Hơn thế nữa thì khủng hoảng kinh tế chưa được
khắc phục hoàn toàn, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn về vốn, lao
động, giá cả nguyên vật liệu nhiều doanh nghiệp phải đi đến kết quả phá sản.
Nhưng, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất Hương Việt không
ngừng cố gắng khắc phục, quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất, vì
vậy doanh thu của công ty những năm gần đây vẫn tăng đều, kết quả hoạt động kinh
doanh vẫn ở mức cao.
 Bộ máy kế toán cuả Công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để phù
hợp với tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty. Theo đó, toàn bộ công tác kế toán
được tập trung ở Phòng Tài vụ của Công ty. Tại các phân xưởng không bố trí nhân

 Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
 Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức “Nhật kí – Chứng từ”.
SV: Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: K7HK7

Trích đoạn Những hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất Thương mại và thực phẩm Hương Việt Giải pháp hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất Thương mại và thực phẩm Hương Việt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status