báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thưong mại và dich vụ ĐẠI PHÁT chi nhánh NGHỆ AN - Pdf 24



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Vinh, ngày / / 2014
Giáo viên LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gắn bó dƣới mái trƣờng và toàn thể thầy cô giáo trong
trƣờng Đại học Vạn Xuân, với tình thƣơng của thầy cô giáo và tình cảm thắm thiết
của bạn bè để lại trong em một ký ức đẹp và đó là kỷ niệm mà em không bao giờ
quên đƣợc.
Trong mái trƣờng này con ngƣời em đã trở nên trƣởng thành trong cả cách nói
năng, giao tiếp, xử lý công việc thƣờng ngày, cùng với sự giảng dạy về chuyên môn
đã giúp cho em trở thành con ngƣời chín chắn và có trình độ về công việc mà cả cuộc
đời mình sẽ gắn bó. Những thành quả mà em đạt đƣợc đều nhờ công ơn của tất cả các
thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Vạn Xuân.
Đầu tiên em xin gƣởi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng, phòng đào
tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực tập, công tác tại Công ty TNHH thƣơng mại
& dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Ngọc Thuỷ cùng với ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán và toàn thể
các cô bác, anh chị trong Công ty TNHH thƣơng mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh
Nghệ An đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này./.
Thuế giá trị gia tăng
6
NVL
Nguyên vật liệu
7
STT
Số thứ tụ
8

Quyết định
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
KT - TC
Kế toán tài chính
11
TK
Tài khoản DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu mâ
̃
u 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu
Biểu mẫu 2.2: Mẫu biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.3: Mẫu phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.6: Mâ
̃
u phiếu nhâ
̣
p kho

u 2.13: Sô
̉
đăng ky
́
chƣ
́
ng tƣ
̀
ghi sô
̉

Biểu mâ
̃
u 2.14: Sô
̉
ca
́
i TK 152 – Nguyên vâ
̣
t liê
̣
u
1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
47
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: 49
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ ĐẠI PHÁT 54
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM & DV Đại Phát 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 54
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 56
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 58
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 58
2.1.5. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng ở Công ty 59
2.1.5.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 59 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thƣơng mại
& dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An 62
2.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu 62
2.2.4.1. Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu và các chứng từ liên quan 64
1.1.1 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. 68
2.2.4.2. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 70
2.2.4.3. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tƣ 76
2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 78
2.5.1 Tài khoản kế toán 78
2.5.2. Phƣơng pháp kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu 78
2.5.2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 78
2.5.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 79
2.5.2.3 Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 80
CHƢƠNG 3 82
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ ĐẠI PHÁT – CHI NHÁNH

lấy thu nhập về tiêu thụ sản phẩm bù đắp mọi chi phí cho sản xuất. Chỉ có nhƣ vậy
các doanh nghiệp mới có đầy đủ điều kiện để tiếp tục quá trình tái sản xuất giản đơn
và thực hiện đƣợc nhiệm vụ sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh không thể không có nguyên vật liệu. Nhƣ vậy
là nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng nó là một yếu tố đầu vào quan trọng
nhất để tạo nên sản phẩm. Một sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp hay không
phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu. Mặt khác, đây cũng là một trong các yếu tố
mà có thể làm thay đổi giá bán của sản phẩm.
Từ đó đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải hạch toán đầy đủ chính xác giá trị
nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn nói riêng và tổng hợp chi phí để tính giá thành nói
chung. Việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất mà vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm đang là một vấn đề lớn
đặt ra cho các doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp
nhà quản lý có những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phƣơng án sản
xuất kinh doanh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
quản lý chi phí nên em chọn chuyên đề “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ” ở Công ty TNHH thƣơng mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An làm nội dung cụ thể cho quá trình thực tập của mình. Trong quá trình tìm hiểu để hoàn
thành đề tài này em đã đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị
Ngọc Thuỷ cùng các cô, chú cùng các anh, chị ở Công ty TNHH thƣơng mại & dịch
vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An hƣớng dẫn đề tài này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung báo cáo thực tập gồm 03 chƣơng nhƣ sau :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thƣơng
mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An .
Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thƣơng mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An.

mục đích SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm
Để tiến hành SXKD doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản đó là
: lao động, tƣ liệu lao đông và đối tƣợng lao động. NVL là đối tƣợng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu khi tham gia vào sản xuất.
Giá trị của nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất đƣợc chuyển
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, nguyên vật liệu bao gồm rất
nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, với nội dung kinh tế và công dụng trong quá
trình sản xuất, tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt
chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng thứ, từng loại nguyên liệu vật liệu
phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Sau đây là 3 tiêu thức để phân loại nguyên liệu vật
liệu:
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đƣợc chia thành những loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính: Là những nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất chính là sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
không đƣợc coi là thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với vật liệu chính để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh, nó có thể làm thay đổi màu sắc mùi vị
hình dáng bề ngoài hoặc làm tăng chất lƣợng sản phẩm hàng hoá….
- Nhiên liệu là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho sản phẩm diễn ra trong quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, hoặc rắn.

Các chi
phí thu
mua thực
tế
+
Các khoản
thuế
không
hoàn lại
-
Các khoản
Chiết khấu
TM Giảm
giá hàng
mua Trong đó:
- Giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không bao gồm thuế GTGT.
- Các khoản phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp , bảo
quản, phân loại…Nguyên liệu vật liệu từ nơi thu mua về đến kho của doanh
ngiệp.
- Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm:
+ Thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp
+ Thuế nhập khẩu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá trị thực tế
NVL nhập kho
=

Giá thực tế của phế liệu nhập kho:
Giá thực tế của = Giá ƣớc tính có
phế liệu nhập kho thể thu hồi đƣợc
* Giá thực tế xuất kho
Để tính giá thực tế của NVL xuất kho tuỳ từng doanh nghiệp mà có thể
áp dụng 1 trong 4 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
- Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phƣơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính theo
công thức sau:
Giá thực tế xuất kho
=
Số lƣợng xuất kho
x
Đơn giá bình quân Trong đó;
Đơn giá
bình quân
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lƣợng thực tế tồn đầu kỳ + Số lƣợng thực tế nhập trong kỳ
- Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập :
Đơn giá bình quân
Sau mỗi lần nhập
=
Giá trị tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Bình quân cuối kỳ trƣớc :

dụng ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị NVL xuất kho.Giá hạnh toán
NVL xuất kho đƣợc xác định theo công thức:
Giá hạch toán
NVL xuất kho
=
Số lƣợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán của NVL xuất kho theo giá thực tế để có
số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu
ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đƣợc tiến hành nhƣ
sau :
- Trƣớc hết kế toán phải xác định đƣợc hệ số điều chỉnh ( H ). Hệ số điều chỉnh
đƣợc xác định theo công thức sau :
H
=
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ + giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ +giá hạch toán của NVL nhập trong kỳ
- Sau khi tính đƣợc hệ số điều chỉnh ( H ) thì kế toán tiến hành tính giá thực tế
của NVL xuất kho theo công thức :
Giá thực tế của NVL
xuất kho
=
Giá hạch toán của
NVL xuất kho
x
Hệ số điều
chỉnh ( H)
1.4. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
1.4.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho : Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lƣợng từng danh mục vật tƣ hàng
hoá.
ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh
tổng số vật tƣ hàng hoá luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng thứ
vật tƣ, hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng
cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất của từng thứ vật tƣ, hàng hoá. Cuối tháng đối chiếu số lƣợng vật tƣ hàng
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết NVL hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại vật tƣ với sổ kế
toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp này đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :

Thẻ kho


tổng hợp do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trƣớc ngày cuối
tháng.
Ở phòng kế toán : Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho kế toán kiểm
tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tồng
cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, ghi vào cột số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn, bảng này đƣợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dƣ kế toán kiểm
tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dƣ sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn với sổ số dƣ.
Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp này thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Phƣơng pháp ghi sổ số dƣ Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

- giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có : - giá trị nguyên liệu,vật liệu giảm trong kỳ ( do bán, xuất bán, góp
vốn liên doanh …)
- giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dƣ cuối kỳ bên nợ : phản ánh giá trị của nguyên liêụ, vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Tài khoản 152 không có tài khoản cấp 2 mà chi tiết theo từng đối tƣợng.
b/ Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Sơ đồ 03: Hạch toán nguyên vật liệu
(Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) TK 111, 112, 331 TK 152 TK 621, 627

Giá trị nhập kho chƣa thuế Xuất NVL dùng cho sản xuất


- Hình thức nhật ký chứng từ : sổ cái, nhật ký chứng từ.
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ:
a/ Tài koản sử dụng.
Tài khoản 611: Mua hàng. (Không có số dƣ cuối kỳ, có hai TK cấp hai)
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá
TK 152
Kết cấu TK 611: đây là TK chi phí nên không có số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ. Nợ
TK 611: Mua hàng

- Kết chuyển trị giá NVL còn tồn kho ở
thời điểm đầu kỳ.
- Giá trị NVL mua vào trong kỳ.
- Trị giá NVL xuất dùng cho các mục
đích trong kỳ.
Kết chuyến trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
vào các TK liên quan nhƣ: TK 152, 153,
156….
Tổng cộng phát sinh Nợ.
Tổng cộng phát sinh Có.
b/ Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp NVL
(Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

TK 152 TK 611 TK 152
kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng
tồn kho đƣợc tính theo giá gốc, trƣờng hợp giá trị thuần có thể đƣợc thực hiện thấp
hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thƣờng trừ đi chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng
tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của
nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nguyên, vật liệu,
doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu
là phƣơng pháp kế toán dùng thƣớc đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu
nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
1.6.2. Nội dung kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nội dung kết cấu tài khoản 159
Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ sau
Dƣ Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1) Cuối niên độ tính toán nếu có những bằng chứng chắc chắn về giá trị thực
tế hàng tồn kho thấp hơn giá bán trên thị trƣờng, kế toán phải lập dự phòng tính vào
chi phí.
Nợ Tk 632
Có TK 159
2) Cuối niên độ kế toán năm sau, căn cứ vào số dự phòng đã lập năm trƣớc và
tình hình biến động của năm nay để tính số dự phòng cho năm sau.
 Trƣờng hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập
cho năm trƣớc chênh lệch lớn hơn đƣợc hoàn nhập.
Nợ TK 159
Có TK 632
Phần dự phòng
thừa

chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Chứng từ ghi sổ: Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ đã đƣợc kiểm tra và
định khoản, tiến hành lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, ghi vào Sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ và sổ cái mở cho các TK 152,331
Số lƣợng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các sổ
tổng hợp chủ yếu sau: -Sổ chi tiết cho một số đối tƣợng - Sổ chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản
làm cho nhiều lao động phổ thông ở địa phƣơng. Công ty đã trải qua những quá
trình và đã mở ra đƣợc rất nhiều khá nhiều địa điểm kinh doanh trên cả nƣớc và thế
giới.
Đại Phát là nhà phân phối số 1, là đối tác lớn của các nhãn hiệu danh tiếng của
Việt Nam & Thế giới nhƣ: Trần Phú, Sino, Panasonic, Inax, Ariston, Philips,
Sunhouse, BlueStone, Sharp, Cuckoo, …
2003: Cửa hàng Thanh Liêm khai trƣơng đón khách. Tận tình đáp ứng nhu
cầu Khách hàng với những sản phẩm chất lƣợng, giá cả hợp lý, đặt chữ “Tín” lên
hàng đầu. Danh tiếng và quy mô cửa hàng ngày càng phát triển.
2004-2006: Tham gia vào phân phối Thiết bị điện doanh thu của cửa hàng đạt
mức tăng trƣởng 300%/năm, trở thành Nhà phân phối uy tín tại Ninh Bình đối với
các Nhà cung cấp nổi tiếng (TrầnPhú, YanKon, Panasonic, Sino,…) &Khách hàng
đại lý.

2.1.1.2. Thị trƣờng của công ty

Trích đoạn Đặc điểm của nguyên vật liệu Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu và các chứng từ liên quan MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status