Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam gia nhập WTO và còn áp dụng hạn ngạch - Pdf 24

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hoa kỳ là một thị trờng lớn, đa dạng và phức tạp, sau 10 năm bình thờng
hoá quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, thị trờng này đã phát triển rất nhanh.
Chuyến thăm lịch sử của Thủ tớng Phan Văn Khải không chỉ điểm lại sự
phát triển quan hệ hợp tác trong 10 năm bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc
mà mục đích chính là tìm kiếm các giải pháp, xác định phơng hớng để đa quan
hệ 2 nớc bớc lên một tầm cao mới. Điều này đợc cụ thể hoá thông qua hàng loạt
các cuộc tiếp xúc cấp cao của Thủ tớng Phan Văn Khải với Tổng thống Bush,
Thợng viện, Hạ viện Hoa Kỳ, giới doanh nghiệp, giới truyền thông và các tầng
lớp xã hội. Các cuộc gặp cấp cao là để thế giới, nớc Mỹ và ngời Mỹ hiểu đúng
đắn hơn, về đất nớc Việt Nam, con ngời Việt Nam.
Thành công của chuyến thăm còn là sự xác nhận mối quan hệ giữa hai n-
ớc là đối tác tin cậy - hợp tác về nhiều mặt - ổn định lâu dài trên nguyên tắc tôn
trọng lẫn nhau. Đây là tiền đề để hai nớc thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ về nhiều
mặt trong đó có quan hệ thơng mại. Quan hệ kinh tế thơng mại hai nớc sau 10
năm bình thờng hoá đã phát triển rất nhanh về nhiều lĩnh vực thể hiện sự nghiệp
đổi mới kinh tế của ta và hội nhập sâu sắc vào thơng mại thế giới, góp phần thúc
đẩy quá trình đàm phán gia nhập W.T.O của Việt Nam. Để tạo điều kiện phát
triển hơn nữa một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ, em xin đi sâu
nghiên cứu đề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ
khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)".
Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Thị trờng Hoa Kỳ và cơ hội xuất khẩu của Việt Nam
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Hoa
Kỳ
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào
thị trờng Hoa Kỳ.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn vào thị trờng Hoa Kỳ,
là mặt hàng có nhiều tiềm năng nhng đang bị cạnh tranh gay gắt. Em hy vọng
rằng đề tài sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu vào thị

nớc ở các Châu lục khác. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy chỗ đứng tại thị trờng Hoa Kỳ.
SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đa vào thị
trờng Hoa Kỳ.
Hàng hoá xuất khẩu vào Hoa Kỳ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt
chẽ, nhất là đảm bảo các yêu cầu chất lợng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ.
Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn có ấn tợng và đòi hỏi có uy tín phải đợc đặt lên
hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Hoa
Kỳ thờng phải có khối lợng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn, và
không phơng hại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ. Từ đó cho thấy chỉ
nên lựa chọn và tập trung đầu t vào một số mặt hàng và ngành hàng xuất khẩu
chủ lực, không dàn trải. (Ngay cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng cần đảm
bảo tính thống nhất và có khối lợng đủ lớn).
Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trờng.
Môi trờng pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác
biệt giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của
chính quyền địa phơng. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi ngời
tiêu dùng ở Hoa Kỳ đợc thực thi khá tốt vì thế hàng hoá bán ra ở đây phải đợc
bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó
việc hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập
vào thị trờng Hoa Kỳ và việc sử dụng các Công ty t vấn nói chung trong đó có
Công ty t vấn Hoa Kỳ là điều cần chú trọng.
Thứ t, tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối.
Hệ thống phân phối hàng hoá ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ
chức hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không
thể đa hàng hoá vào thị trờng này (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn bán
đờng biên nh có thể thấy trong một số trờng hợp khác). Ngời dân Mỹ có thói
quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ thống phân phối này vừa là

thử thách. Phong cách làm việc và phơng thức hợp tác giữa họ với doanh nghiệp
trong nớc còn nhiều điều phải đợc rút kinh nghiệm. Tiềm năng lực lợng sinh
viên Việt Nam đang du học tại Hoa Kỳ cha đợc quan tâm đúng mức, tính cộng
đồng Việt Nam rất yếu nên khả năng thực hiện công tác xúc tiến và đầu t bị hạn
chế. Bởi vậy một mặt phải thận trọng tránh vội vàng khi tiếp xúc với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ. Giai đoạn đầu cần có sự môi giới của Việt kiều. Mặt khác phải
SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
tìm và lựa chọn đợc khách hàng tin cậy, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín
vào kinh doanh và đầu t ở Việt Nam.
Thứ tám, chi phí dịch vụ trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm tỷ
trọng cao.
Hàng hoá đa vào bán lẻ tại Hoa Kỳ khá cao bởi chi phí dịch vụ lớn làm
hạn chế cơ hội thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam khi vào thị trờng Hoa
Kỳ.
Thứ chín, hệ thống t vấn tại Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng đặc biệt là
t vấn pháp luật.
Đây là đòi hỏi khách quan bởi đặc điểm của thị trờng này, chi phí t vấn
tại Hoa Kỳ rất cao. Các doanh nghiệp Việt Nam phải biết sử dụng t vấn của các
Công ty t vấn pháp luật Hoa Kỳ, mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải nhanh chóng xây dựng đợc những Công ty t vấn của Việt Nam có trình độ
chuyên môn ngang tầm quốc tế nh các công ty Hoa Kỳ.
Việt Nam đang thực hiện một chiến lợc công nghiệp hóa hớng về xuất
khẩu, thị trờng Hoa Kỳ có tầm quan trọng đặc biệt, là điểm đến của các sản
phẩm chế tạo xuất khẩu. Với việc dành cho Việt Nam quyền xuất khẩu sang
Hoa Kỳ trên cơ sở MFN, Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã mở ra
những cơ hội to lớn để phát triển hàng xuất khẩu của Việt Nam. Để có thể tận
dụng đợc cơ hội, biến khả năng thành hiện thực, tức là có thể thực sự thâm nhập
đợc vào thị trờng rộng lớn, phức tạp và xa xôi nh Hoa Kỳ, Việt Nam cần hoạch
định một chính sách tổng thể với các giải pháp đồng bộ cả về phía Nhà nớc và

Nông sản 13,9 14,8 0,9
Khoáng sản 6,6 7,2 0,9
Nhiên liệu 3,4 3,2 1,1
Hàng công nghiệp chế tạo 396 249,4 1,6
Sản phẩm ô tô 54,7 19,8 2,8
Thiết bị văn phòng và viễn thông 131,9 88,9 1,5
Thiết bị vận tải và máy móc khác 63,1 47,6 1,3
May mặc 35,8 20,8 1,7
Hàng tiêu dùng khác 59,7 33,5 1,8
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 422,7 277,6 1,5
Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thơng mại - 2001
Phần lớn hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á đều là hàng công nghiệp
chế tạo, tổng kim ngạch lên tới gần 400 tỷ USD trong năm 2000, nhiều hơn
60% về giá trị so với kim ngạch nhập khẩu tơng ứng của EU từ Châu á. Về các
mặt hàng sử dụng nhiều lao động (ví dụ nh hàng may mặc và hàng công nghiệp
chế tạo tiêu dùng các loại), nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á cao hơn nhập
khẩu của EU từ Châu á từ 70 đến 80%.
May mặc là một trong những mặt hàng chủ yếu mà các nớc đang phát
triển xuất khẩu với khối lợng lớn, và đối với hầu hết các nớc, Hoa Kỳ là thị tr-
SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
ờng chủ yếu trớc tiên. Với sức tiêu thụ khổng lồ, Hoa Kỳ luôn là thị trờng hấp
dẫn và quan trọng của ngành may mặc các nớc đang phát triển trong đó có Việt
Nam.
Bảng 2: Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ theo xuất xứ,
năm 2000 (triệu USD).
Quốc gia Tổng
Trung Quốc 10.536
Hồng Kông 4.816
Hàn Quốc 3.518

tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trớc. Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn cho hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam đợc thể hiện qua bảng 4 dới đây:
Bảng 4: Xuất khẩu của Việt Nam.
Nớc Năm 2003 Năm 2004 Tỷ trọng
Mỹ 4,5 5.5 22.4%
EU 3.4 3.4 13.8%
ASEAN 3 3.2 13.0%
Nhật 2.9 3 12.2%
Trung Quốc 1.7 1.9 7.7%
úc
1.4 1.6 6.5%
Các nớc khác 4 6 24.4%
Tổng số 20.9 24.6 100.0%
Nguồn: Báo cáo Tổng kết Bộ Thơng mại - 2004
2. Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ.
a. Những cơ hội.
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ là rất
khả quan và đã tác động tích cực đến phơng thức sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, đã mở ra cho họ
một tầm nhìn mới, một hớng đi mới, không những phát huy các thị trờng truyền
thống nh Nhật Bản và EU mà còn hớng tới thị trờng mới đầy tiềm năng nh Hoa
Kỳ bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, Hoa Kỳ là một quốc gia đa sắc tộc, đa nền văn hóa, sự phân
hóa giàu nghèo khá rõ . điều này tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là
nhu cầu hàng tiêu dùng (dệt may, giày dép ) rất đa dạng và do đó hàng hoá
của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trờng khổng lồ này, đặc biệt là
hàng dệt may một mặt hàng nhập khẩu với khối lợng lớn của Hoa Kỳ. Các đơn
đặt hàng từ Hoa Kỳ có qui mô lớn hơn nhiều so với các thị trờng khác, kể cả
Châu Âu và Nhật Bản, một phần vì Hoa Kỳ có lợng dân số đông trên 293 triệu

ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng ngoạn mục: từ 50 triệu USD năm 2001
lên 2,5 tỷ USD năm 2003 và 2004. Ưu đãi lớn nhất của qui chế MFN là giảm và
miễn thuế các sản phẩm từ những nớc cha đợc hởng qui chế MFN vào Hoa Kỳ
chịu thuế xuất - nhập khẩu gần 6 đến 12 lần sản phẩm xuất khẩu của các nớc đ-
ợc hởng qui chế này. Nhờ đợc hởng quy chế MFN nên nhiều nớc và lãnh thổ
SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
đang phát triển ở Châu á đã thành công trên còn đờng phát triển kinh tế với tiến
độ rất nhanh, điển hình là Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, .. Việc
dành đợc quy chế MFN trong hiệp định BTA đã mở ra triển vọng cho Việt Nam
đợc hởng quy chế GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ .Các n-
ớc đợc hởng quy chế GSP của Hoa Kỳ sẽ đợc phép xuất khẩu một số sản phẩm
vào thị trờng Hoa Kỳ với u đãi thuế quan bằng O. Hiện có hơn 100 nớc đợc h-
ởng quy chế GSP của Hoa Kỳ trong đó có Thái Lan, Malaysia, Philipine, ấn
Độ, Và nếu Việt Nam đ ợc hởng GSP thì hàng dệt may Việt Nam sẽ có cơ hội
để cạnh tranh với hàng dệt may của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trên
thị trờng Hoa Kỳ.
Thứ ba, Hoa Kỳ hiện tại là một thị trờng lớn cho ngành công nghiệp dệt
may Việt Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa bởi vì nhu cầu nhập khẩu hàng
dệt may của Hoa Kỳ rất lớn. Tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ
vào năm 2002 là 72.18 tỉ USD, vào năm 2003 là 77.43 tỉ USD Hoa Kỳ là n ớc
nhập khẩu hàng hoá với khối lợng và quy mô lớn, quan điểm trong chính sách
kinh tế của họ là nhập siêu hàng hoá và xuất siêu dịch vụ. Do vậy, Việt Nam
chúng ta cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoạch định các chiến lợc để thâm
nhập và mở rộng thị trờng này đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may - dự định
biến Hoa Kỳ thành thị trờng xuất khẩu chính trong tơng lai.
b. Những thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may khi thâm nhập
thị trờng Hoa Kỳ.
* Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam rất lớn nh: Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, ấn Độ đây là những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu hàng dệt

khi Việt Nam đối với thị trờng Hoa Kỳ vẫn bị áp đặt hạn ngạch và việc điều
hành hạn ngạch cũng còn nhiều bất cập sẽ trở thành thách thức, khó khăn lớn
cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ.
*Hàng hoá của Việt Nam vẫn bị phân biệt đối xử về thuế và các biện
pháp phi thuế quan nh bị áp dụng các điều khoản tự vệ, chống bán phá giá mà
Hoa Kỳ sẽ sử dụng, đặc biệt là đối với hàng dệt may của Việt Nam và Trung
Quốc. Đây sẽ là một rào cản lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị
trờng Hoa Kỳ.
SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
* Hàng dệt may Việt Nam cũng cha phong phú về chủng loại, số lợng
nhỏ chất lợng thấp, giá thành cao, nên sức cạnh tranh và tiêu thụ không mạnh.
Tỷ lệ gia công qua nớc thứ ba cao, nên lợi nhuận thấp và không phù hợp với tập
quán kinh doanh của Hoa Kỳ. Đây là khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp
Việt Nam đang gặp phải, họ đã phải sử dụng mô hình CMT để thâm nhập thị
trờng Hoa Kỳ, trong mô hình này, các Công ty Việt Nam nhận đơn đặt hàng từ
các nớc trung gian khác nh Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đây là những nớc
sẽ thực hiện mọi công việc tiếp thị và tài chính cung cấp thiết kế và nguyên liệu
cho Công ty Việt Nam để may thành thành phẩm và chuyển đi sang thị trờng
Hoa Kỳ. Bởi vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi chiến lợc sản
xuất kinh doanh của mình và phải thu hút đầu t trực tiếp của các Công ty Hoa
Kỳ và nớc ngoài để xây dựng các cơ sở sản xuất hiện đại, quy mô lớn, giá
thành hạ, chất lợng cao thì mới thu đợc lợi nhuận cao và có khả năng cạnh tranh
đợc với các quốc gia khác khi xuất khẩu hàng vào Hoa Kỳ.
* Hiệp định đa sợi cũng là một rào cản cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. Vì hiệp định đa sợi khuyến
khích các nớc xuất khẩu sản phẩm dệt may có nguyên phụ liệu đợc sản xuất tại
nớc xuất khẩu, trong đó nguyên - phụ liệu đang là vấn đề nan giải cho ngành
dệt may Việt Nam, hiện tại ngành may Việt Nam đang phải nhập khẩu từ 70 -
80% nguyên - phụ liệu từ nớc ngoài. Mặc dù trong những năm qua, chính phủ

SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ
1. Thực trạng của hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt
Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng quota.
Sau khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam năm 1994, hai nớc tiến hành bình th-
ờng hóa quan hệ chính trị và ngoại giao nhng về thơng mại thì phải sau khi Hiệp
định thơng mại Việt - Mỹ (BTA) có hiệu lực (ngày 10/12/2001) mới có thể nói
là bình thờng hóa. Chỉ sau khi Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc của
Hoa Kỳ thì hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam mới có
khả năng tiếp cận thị trờng này ở quy mô lớn. Sau khi có tối huệ quốc ,từ 2002
đến 2003 xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã tăng nhanh chóng.
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc khi đa
vào thị trờng Mỹ tính cạnh tranh về giá của sản phẩm Việt Nam đợc gia tăng
đáng kể vì thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân từ 40 - 70 xuống còn 3-7%
Theo hiệp hội dệt may Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
ngành 5 tháng đầu năm 2003 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 69,5% so với cùng kỳ 2002.
trong đó riêng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt gần 730 triệu USD, dẫn
đầu các thị trờng. Tuy tốc độ may của Việt Nam cha ổn định và bền vững. Sang
năm 2004 mặt hàng dệt may bị hạn ngạch khống chế nên mức độ tăng trởng của
mặt hàng này đã bị giảm đáng kể, qua bảng 5 ta càng thấy điều đó.
SV : Vũ Thị Thanh Tâm
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Mặt hàng
Năm
2002 2003 2004 KH 2005
Dệt may 975 2500 2700 2800

tính
Tổng
nguồn HN
2005
Lơng
HN đã
sử dụng,
2004
Số lợng đã
cấp visa
Tỷ lệ HN đã
sử dụng
HN 2005 cha
cấp visa
Kim ngạch xk
(USD)
Đơn giá TB
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
I. Câp visa theo thông báo hạn ngạch:
1 333 Tá 45,750 4,789 10.49% 40,952 859.557.39 179.15.USD/Tá
2
334/335
Tá 741,567 190,607
25.70%
550,960
22.996.333.67
120.65 USD/Tá
3
338/339
Tá 15.103.336 176,751 7,670,876

865,844
31.44.853.16
61.224 USD/Tá
13
647/648
Tá 2,230.991 798,952
35.81%
1,432,039
51.152.076.08
64.02 USD/Tá
Nguồn: Báo cáo thống kê Bộ Thơng mại 6-2005
SV : Vũ Thị Thanh Tâm

Trích đoạn Các giải pháp về phía nhà nớc nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status