nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng ghép xương tự thân hoặc lưới titanium - Pdf 24


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Lê Mạnh Cường

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG SÀN Ổ MẮT
TRONG CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT
BẰNG GHÉP XƯƠNG TỰ THÂN HOẶC LƯỚI TITANIUM

Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số : 62720601

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI-2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học :
1. PGS. TS. Nguyễn Bắc Hùng
2. TS. Vũ Ngọc Lâm

Phản biện 1 :
Phản biện 2 :
Phản biện 3 :
Thời gian qua, Khoa phẫu thuật Hàm mặt và tạo hình Bệnh viện
103 đã sử dụng xương tự thân hoặc lưới titanium để phục hồi những
tổn khuyết lớn SOM trong chấn thương gãy XTGM cho kết quả rất
khả quan. Với cùng chỉ định, hiệu quả điều trị tương đương nhau, khi
PT có thể lựa chọn một trong 2 vật liệu, tùy theo hoàn cảnh và điều
kiện của bệnh nhân. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết
quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương
tầng giữa mặt bằng ghép xương tự thân hoặc lưới titanium

.
Với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang tổn thương sàn ổ
mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt.
2. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt bằng
ghép xương tự thân hoặc lưới titanium.
2

Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
1. Đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương SOM trên lâm
sàng và X- quang.
2. Xác định mức độ tổn thương SOM qua chụp cắt lớp, đặc
biệt đưa ra cách xác định và công thức tính diện tích tổn khuyết
SOM trước phẫu thuật trong điều kiện chụp cắt lớp vi tính không có
phần mềm ứng dụng.
3. Luận án nghiên cứu sâu về kết quả điều trị tổn khuyết lớn
SOM bằng ghép xương tự thân hoặc lưới titanium, loại vật liệu sẵn
có, tiện lợi cho hiệu quả cao với tỷ lệ biến chứng thấp.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
- Luận án được trình bày 125 trang bao gồm: đặt vấn đề 2


* Jea Hwan Kwon và cs căn cứ vị trí gãy SOM trên phim CT
(Phim Sagittal), chia thành 3 loại
- Gãy SOM phía trước
- Gãy SOM phía sau
- Gãy kết hợp cả trước và sau SOM
* Jaquiéry và cs (1996) chia gãy xương ổ mắt thành 5 loại
- Loại 1: Gãy sàn hoặc thành trong ổ mắt với diện tích tổn
khuyết từ 1- 2 cm
2
ở 2/3 trước ổ mắt.
- Loại 2: Gãy sàn hoặc thành trong ổ mắt hoặc kết hợp cả hai với
diện tích tổn khuyết > 2 cm
2
ở 2/3 trước ổ mắt. Nhưng còn bờ xương
rãnh dưới ổ mắt.
- Loại 3: Như loại 2 nhưng gãy khuyết cả bờ xương rãnh dưới ổ mắt.
- Loại 4: Gãy toàn bộ sàn và thành trong ổ mắt với diện tổn
khuyết mở rộng ra cả 1/3 sau ổ mắt.
- Loại 5: Như loại 4 kèm theo gãy cả trần ổ mắt.
1.2.3. Triệu chứng tổn thương SOM trong gãy XTGM
* Triệu chứng gãy XTGM
- Đau sưng nề mi mắt, gò má, má bên tổn thương
- Thấp bẹt biến dạng vùng gò má ổ mắt.
- Điểm đau chói, gờ bậc thang quanh bờ ổ mắt, cung tiếp
- Hạn chế há miệng, khớp cắn sai
* Triệu chứng tổn thương SOM
- Xuất huyết kết mạc mắt.
- Tê bì hoặc mất cảm giác vùng má mũi, môi trên cùng bên
- Nhìn đôi, giảm hoặc mất thị lực

hạn chế vận nhãn test cưỡng bức cơ (-).
5

Một số phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh gián tiếp như nắn
chỉnh qua đường thái dương của Gillies (1927), qua da bằng móc của
Strohmeyer (1844), qua đầu ngoài cung mày của Schullz (1977)
Sau nắn chỉnh xương về vị trí đảm bảo cắm gắn xương vững, gò má
2 bên cân, vận nhãn tốt. Chụp X quang kiểm tra sau nắn chỉnh.
- Nắn chỉnh trực tiếp và cố định xương
Chỉ định khi gãy SOM trong gãy XTGM phức tạp, lõm mắt >
2mm, hạn chế vận nhãn test cưỡng bức cơ vận nhãn (+), nhìn đôi,
tổn khuyết SOM > 1cm
2
.
Thời điểm can thiệp thường vào ngày thứ 7- 14 sau chấn
thương, bệnh nhân (BN) đã chuẩn bị tốt về mọi mặt, tại chỗ giảm nề.
Phẫu thuật với đường mổ dưới bờ mi dưới hoặc đường mổ kết mạc
mi dưới, có thể kết hợp với các đường mổ khác như: đường Coronal,
Hemicoronal, đường đầu ngoài cung mày, đường Caldwell-luc để
vào bộc lộ bờ dưới, SOM và các vị trí gãy xương khác. Đánh giá
mức độ tổn thương và tính chất di lệch xương. Tiến hành nắn chỉnh,
cố định xương bằng nẹp vít, vén trả lại ổ mắt phần tổ chức thoát vị.
Đảm bảo khớp cắn đúng và cân đối của xương, tùy mức độ tổn
khuyết SOM, lựa chọn vật liệu phục hồi phù hợp.
* Xử trí tổn thương SOM
- Tình hình xử trí tổn thương SOM trên thế giới
Trường hợp gãy SOM đầu tiên được Mac Kenzie mô tả năm
1844 tại Paris. Năm 1957 Smith và Regan đã mô tả hiện tượng
kẹt cơ làm hạn chế vận nhãn trong gãy SOM và sử dụng thuật
ngữ gãy ” Blow-out”.

chưa có nghiên cứu nào về tổn khuyết lớn SOM, đặc biệt sử dụng
xương tự thân hoặc lưới titanium để phục hình lại SOM, loại vật liệu
tốt, sẵn, phổ biến và tiện lợi. Những năm gần đây đã có một số
nghiên cứu cho thấy quan tâm hơn đến tổn thương này. Tuy
nhiên tổn thương này vẫn chưa được quan tâm một cách đầy đủ.
Hoàng Gia Bảo nghiên cứu tổn thương xương ổ mắt. Trong
điều trị sử dụng lưới titanium để phục hồi tổn khuyết xương ổ mắt.
Trần Đình Lập và cộng sự nghiên cứu sử dụng chất liệu silicon
phục hồi SOM trên 26 bệnh nhân (BN).
Nguyễn Đức Thành và cộng sự nhận xét bước đầu về phẫu
thuật điều trị vỡ SOM trên 12 trường hợp.
Lê Minh Thông nghiên cứu điều trị gãy SOM kết hợp lót chỗ
gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt nam

7

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
47 BN tổn khuyết lớn SOM trong gãy XTGM được khám và điều
trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật Hàm mặt và tạo hình Bệnh viện 103
từ tháng 2 năm 2011 đến tháng 7 năm 2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Những BN có tổn khuyết lớn SOM (diện khuyết > 2,5 cm
2
)
trong gãy XTGM mới, diện khuyết SOM này được xác định sau khi
nắn chỉnh cố định xương. Diện khuyết > 2,5 cm

- Z
(1-α/2)
: hệ số tin cậy (ứng với mức tin cậy 95%, Z
(1-α/2)
=1,96)
- p: tỷ lệ ước đoán quần thể. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
ước đoán tỷ lệ bệnh nhân có khuyết SOM > 2,5cm
2
là 50% với mong
8

muốn ước lượng được một cỡ mẫu lớn nhất (p = 0,50) và hiện tại
chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về tỷ lệ tổn khuyết lớn SOM
trong gãy XTGM.
- Sai số mong muốn d = 0,15
Áp dụng công thức trên, thay số vào ta có n = 42,68. Như vậy
cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu là 43 BN. Trong thực tế chúng tôi đã
thực hiện nghiên cứu trên 47 BN có tổn khuyết lớn SOM > 2,5cm
2
.
2.2.3. Qui trình nghiên cứu
2.2.3.1. Khám lâm sàng làm xét nghiệm - chụp X quang
Thông tin được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu gồm:
* Đặc điểm dịch tễ học: tuổi, giới tính, nguyên nhân chấn
thương, các biện pháp xử trí cấp cứu ở tuyến trước, các tổn thương
kết hợp.
* Đặc điểm lâm sàng
 Triệu chứng gãy XTGM
Đau sưng nề, biến dạng mất cân đối vùng má, gò má
 Triệu chứng tổn khuyết SOM.

- Độ 4: chênh lệch độ lồi 2 mắt > 3.00 mm
Lâm sàng lõm mắt rõ khi chênh lệch độ lồi hai mắt trên 2 mm.
▪ Thấp nhãn cầu
* Chụp X quang chẩn đoán tổn khuyết SOM
Tất cả 47 BN nghiên cứu được chụp các phim X quang qui ước
(thẳng mặt, Blondeau, Hirtz) và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy.
- Trên X quang qui ước xác định chủ yếu các vị trí gãy nông:
xung quanh bờ ổ mắt, khuyết lê, trụ gò má hàm trên, khớp mũi trán,
di lệch khối xương gò má, hàm trên, hình ảnh xoang hàm.
- Trên phim chụp cắt lớp vi tính 64 dãy theo 3 bình diện (Axial,
Coronal, Sagittal), có dựng hình không gian 3 chiều. Ngoài xác định
được các vị trí gãy như trên phim chụp X quang qui ước còn xác
định các đường gãy sâu vùng ổ mắt, xác định diện tích tổn khuyết
SOM, TTOM 2 bên và đo độ lồi 2 mắt.
* Phân loại tổn khuyết sàn ổ mắt
10

Trên cơ sở phân loại 2-3 của Jaquiéry, chúng tôi vận dụng phân
loại cho 47 BN nghiên cứu có tổn khuyết lớn SOM.
2.2.4. Phương pháp điều trị tổn thương SOM
2.2.4.1. Phương tiện phẫu thuật
2.2.4.2. Vô cảm trong phẫu thuật
Mê nội khí quản kết hợp tê tại chỗ
2.2.4.3. Phương pháp tiến hành phẫu thuật
- Đường mổ
Thực hiện một trong hai đường mổ: dưới bờ mi dưới hoặc kết
mạc mi dưới để xử trí tổn thương và phục hồi SOM. Có thể kết hợp
với các đường mổ khác để nắn chỉnh kết XTGM.
- Kỹ thuật mổ
* Thì 1: Bộc lộ tổn thương

- Khá: khi cả 6 tiêu chí đạt tốt và khá, có dưới 4 tiêu chí tốt.
- Kém: khi trong 6 tiêu chí có ít nhất 1 tiêu chí đạt kém.
2.2.5.2. Tiêu chí đánh giá về phục hồi xương- thẩm mỹ
Gồm 6 tiêu chí: cân đối gò má 2 bên, mảnh ghép, chênh lệch
TTOM, xoang hàm trên, vết mổ - sẹo mổ, phục hồi độ lồi mắt.
Dựa trên 6 tiêu chí đánh giá kết quả về phục hồi xương- thẩm
mỹ, chúng tôi đưa ra tiêu chí đánh giá chung gồm 3 mức:
- Tốt: khi cả 6 tiêu chí đều tốt và khá, có 4 tiêu chí trở lên tốt.
- Khá: khi cả 6 tiêu chí đạt tốt và khá, có dưới 4 tiêu chí tốt.
- Kém: khi trong 6 tiêu chí có ít nhất 1 tiêu chí đạt kém.
2.2.5.3. Tiêu chí đánh giá tai biến, biến chứng sau phẫu thuật
Chảy máu, phản ứng nẹp vít và thải loại mảnh ghép, tình trạng
viêm xoang hàm, các biến chứng sẹo mổ hở mi, lộn mi, quặm mi.
2.2.6. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y học
trên máy vi tính theo chương trình phần mềm SPSS for Window
Version 16.0. Các biến liên tục được biểu diễn.
- Tính tỷ lệ phần trăm (%)
- Số trung bình (X) ± độ lệch chuẩn (SD)
- Kiểm định sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình, 2 tỷ lệ. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
12

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ học
- Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 28 tuổi.

- Nam gặp 72,3% nhiều hơn nữ 27,7%, tỷ lệ nam/ nữ là 5/2.

- Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông chiếm 87,2%.

2
. TTOM bên lành: 26,19 ± 0,71 cm
3
và bên tổn
thương: 29,96 ± 1,35 cm
3
.

Sau phẫu thuật: TTOM bên lành: 26,23 ± 0,49 cm
3
và bên tổn
thương: 26,53 ± 0,72 cm
3
. Sự khác biệt TTOM bên tổn thương trước
và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)

3.4. Kết quả điều trị

3.4.1. Kết quả điều trị khi ra viện
13

3.4.1.1. Kết quả điều trị về chức năng khi ra viện
Bảng 3.31. Kết quả điều trị về chức năng khi ra viện (n= 47)
Chức năng
Kết quả
T
ốt
n (%)
Khá
n (%)

3.4.1.3. Tai biến và biến chứng khi ra viện
47 BN khi ra viện không có biến chứng chảy máu, nhiễm trùng,
phản ứng thải loại mảnh ghép và viêm xoang.
14

3.4.2. Kết quả điều trị sau phẫu thuật 3 tháng
Sau PT 3 tháng và 6 tháng chỉ kiểm tra được 43/47 BN. Do vậy
khi đánh giá và so sánh kết quả chỉ trên 43 BN này.
3.4.2.1. Kết quả điều trị về chức năng sau PT 3 tháng
Bảng 3.39. Kết quả điều trị về chức năng sau PT 3 tháng (n=43)
Chức năng
Kết quả
T
ốt
n (%)
Khá
n (%)
Kém
n (%)
Phục hồi cảm giác thần kinh
dưới ổ mắt (n=43)
40 (93) 3 (7) 0
Phục hồi há miệng (n= 43) 41 (95,3) 2 (4,7) 0
Khớp cắn (n= 43) 43 (100) 0 0
Phục hồi thị lực (n= 43) 41 (95,3) 2 (4,7) 0
Phục hồi vận nhãn (n= 43) 39 (90,7) 4 (9,3) 0
Phục hồi nhìn đôi (n= 43) 40 (93) 3 (7) 0
Kết quả chung về chức năng 42 (97,7) 1 (2,3)
0
3.4.2.2. Kết quả phục hồi xương - thẩm mỹ sau PT 3 tháng

n (%)
Kém
n (%)
Phục hồi cảm giác má, mũi (n=43) 42 (97,7) 1 (2,3) 0
Phục hồi há miệng (n= 43) 43 (100) 0 0
Khớp cắn (n= 43) 43 (100) 0 0
Phục hồi thị lực (n= 43) 42 (97,7) 1 (2,3) 0
Phục hồi vận nhãn (n= 43) 41 (95,4) 2 (4,6) 0
Phục hồi nhìn đôi (n= 43) 41 (95,4) 2 (4,6) 0
Kết quả chung về chức năng 42 (97,7) 1 (2,3)
0

3.4.3.2. Kết quả phục hồi xương - thẩm mỹ sau PT 6 tháng
Bảng 3.48. Kết quả phục hồi xương - thẩm mỹ sau 6 tháng (n=43)
Phục hồi xương - thẩm mỹ
Kết quả
T
ốt
n (%)
Khá
n (%)
Kém
n (%)
Sẹo mổ (n=43) 39 (90,6) 0 4 (9,4)
Cân đối gò má 2 bên (n= 43) 36 (83,7) 6 (14) 1 (2,3)
Xoang hàm trên (n=43) 42 (97,7) 0 1 (2,3)
Phục hồi thể tích ổ mắt (n= 43) 35 (81,4) 7 (16,3) 1 (2,3)
Phục hồi độ lồi mắt (n= 43) 33 (76,7) 7 (16,3) 3 (7)
Tình trạng mảnh ghép (n= 43) 36 (83,7) 6 (14) 1 (2,3)
Kết quả chung 33 (76,7) 5 (11,6) 5 (11,6)

65%. Mặc dù với tỷ lệ tổn thương như vậy, nhưng sau phẫu thuật đa
số BN đều phục hồi với tỷ lệ cao. Nghiên cứu của chúng tôi, khi vào
viện có 31/47 BN (66%) có cảm giác tê bì vùng má, mũi, môi trên.
Khi ra viện giảm còn 16/47 BN (34%) tê bì. Sau 3- 6 tháng do không
kiểm tra được 4 BN nên tổng số BN còn 43. Thời điểm sau 3 tháng
còn 3/43 BN (7%) có tê bì. Sau 6 tháng chỉ còn 1/43 BN (2,3%) tê
bì, còn lại 42/43 BN (97,7%) cảm giác bình thường vùng má, mũi,
môi trên đạt kết quả tốt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời
điểm trước phẫu thuật và khi ra viện (p < 0,05). Tỷ lệ phục hồi thần
17

kinh dưới ổ mắt phụ thuộc 2 yếu tố: mức độ tổn thương và thời điểm
can thiệp phẫu thuật. Đa số BN gãy XTGM chỉ gây căng kéo, chèn
ép dây thần kinh dưới ổ mắt nên sau phẫu thuật một thời gian cảm
giác vùng má mũi, môi trên sẽ được phục hồi.
- Bàn luận phục hồi há miệng: Hạn chế há miệng trong chấn
thương gãy xương tầng giữa mặt do nhiều nguyên nhân như: phù nề,
đau, tổn thương phần mềm, gãy xương di lệch nhiều, gãy sập cung
tiếp chèn vào mỏm vẹt. Sau phẫu thuật nắn chỉnh xương, tại chỗ hết
nề, phần mềm liền thương thì BN cũng há miệng tốt, nhưng nếu để
thời gian quá dài mới can thiệp phẫu thuật phần mềm sẽ xơ hóa và
khả năng phục hồi kém. Nghiên cứu của chúng tôi, trước phẫu thuật
tỷ lệ hạn chế há miệng: 21/47 BN (44,7%), khi ra viện tỷ lệ BN hạn
chế há miệng còn: 15/47 BN (31,9%). Thời điểm sau phẫu thuật 3
tháng tỷ lệ hạn chế há miệng tiếp tục giảm đến sau PT 6 tháng phục
hồi há miệng tốt 100%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Hoàng Gia Bảo và Đỗ Thành Trí tỷ lệ phục hồi há miệng tốt 100%.

- Bàn luận phục hồi khớp cắn: Khi gãy xương hàm trên hoặc
hàm dưới hoặc cả 2 hàm sẽ làm mất tương quan cung răng 2 hàm dẫn


- Bàn luận về phục hồi vận nhãn
:
Hạn chế vận nhãn trong tổn
khuyết sàn ổ mắt do nhiều nguyên nhân như: phù nề, thoát vị tổ chức
ổ mắt, tổn thương cơ hoặc kẹt cơ trực. Nghiên cứu của chúng tôi
trước phẫu thuật có 16/47 BN (34%) hạn chế vận nhãn độ 1-2, trong
đó 8 BN (17%) hạn chế độ 1 xác định do phù nề tổ chức ổ mắt, 6 BN
(12,8%) hạn chế độ 2 do tổ chức ổ mắt thoát vị xuống xoang hàm
trên mắc vào cạnh tổn khuyết sàn ổ mắt, 2 BN (4,2%) hạn chế độ 2
do thoát vị và có tổn thương cơ trực dưới.

Thời điểm ra viện còn 9/47 (19,1%) hạn chế vận nhãn độ 1-2.
Sau PT 3-6 tháng 4 BN không kiểm tra được nên tổng số còn 43
BN. Thời điểm sau 3 tháng giảm còn 4/43BN (9,3%) hạn chế vận
nhãn độ 1-2. Giai đoạn này tổ chức xơ sẹo hình thành trong quá trình
liền thương gây ảnh hưởng đến vận nhãn, trong đó 2 BN (4,6%) hạn
chế vận nhãn độ 2 do có tổn thương cơ trực.

Sau PT 6 tháng chỉ còn 2/43 BN (4,6%) hạn chế vận nhãn độ 1.
Thời điểm này tổ chức xơ sẹo đã ổn định không còn co kéo, chỉ còn
2 BN (4,6%) hạn chế vận nhãn độ 1 do có tổn thương cơ trực.

- Bàn luận về phục hồi nhìn đôi
:
Nguyên nhân nhìn đôi thường
do phù nề tổ chức ổ mắt, gãy xương gò má hàm trên di lệch dẫn đến
lệch trục nhãn cầu, thoát vị tổ chức ổ mắt, tổn thương cơ trực, kẹt tổ
chức ổ mắt (mỡ, cơ trực dưới, cơ chéo dưới), trường hợp kẹt cơ vào
ổ gãy làm test cưỡng bức cơ vận nhãn sẽ (+). Nghiên cứu của chúng

kết mạc mi dưới), đây là những trường hợp có tổn thương phức tạp
bờ dưới ổ mắt, hơn nữa trong giai đoạn này tổ chức xơ sẹo trong quá
trình liền thương co kéo tổ chức nên gây ra các biến chứng.
Sau 6 tháng kết quả tốt 39/43 BN (90,7%) sẹo mổ mờ đẹp, kết
quả kém 4/43 BN (9,3%) trong đó có 2 BN sẹo mổ thô rõ (2 sẹo vết
thương đã tận dụng khi phẫu thuật) và 2 BN sẹo mổ có biến chứng
hở mi, quặm mi (1 sẹo mổ dưới bờ mi dưới, 1 sẹo mổ kết mạc mi
dưới). Nếu tính riêng biến chứng từng đường mổ thì đường dưới bờ
mi dưới là 4,5% (1/22) và đường kết mạc là 5,3% (1/19). Tỷ lệ biến
20

chứng như vậy phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
như Lê Đức Tuấn, Attilio Carlo Salgarelli
- Bàn luận về phục hồi cân đối gò má hàm trên 2 bên
Kết quả phục hồi lại cân đối gò má, hàm trên 2 bên phụ thuộc
nhiều vào tính chất mức độ gãy XTGM. Sau phẫu thuật nắn chỉnh
kết xương thời điểm sau phẫu thuật 3- 6 tháng kết quả tốt 36/43 BN
(83,7%) gò má hàm trên 2 bên cân đối, đây là những trường hợp gãy
khối lớn thuận lợi cho việc nắn chỉnh kết xương. Khá có 6/43BN (14%)
gò má 2 bên tương đối cân, những trường hợp này gãy xương đã có
phức tạp di lệch nhiều phải kết xương vài vị trí. Kém 1/43 BN (2,3%)
gò má 2 bên còn biến dạng, trường hợp này gãy rất phức tạp khối
XTGM. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của Đỗ
Thành Trí sau phẫu thuật nắn chỉnh kết xương gãy XTGM cân đối gò
má hàm trên 2 bên với tỷ lệ tốt: 81,8%, khá: 14,55%, kém: 3,64%.
- Bàn luận về tình trạng mảnh ghép SOM
Mảnh ghép thời điểm ra viện: 40/47 BN (85,1%) đạt kết quả tốt,
6/47 BN (12,8%) kết quả khá và 1/47 BN (2,1%) kết quả kém. Tình
trạng mảnh ghép thời điểm sau PT 3 tháng không khác so với thời
điểm sau PT 6 tháng. Cụ thể: 36/43 BN (83,7%) đạt kết quả tốt, 36

- Bàn luận về phục hồi độ lồi mắt
Trước phẫu thuật cả 47 BN đều tăng TTOM bên tổn thương với
thể tích trung bình là 29,97 ± 1,35 cm
3
. 9/47 BN (19,1%) không lõm
mắt (độ 0), 5/47 (10,7%) lõm mắt (độ 1) kín đáo khó xác định trên
lâm sàng, những BN này mặc dù TTOM tăng, có thoát vị tổ chức
quanh nhãn cầu xuống xoang hàm nhưng do tình trạng phù nề tổ
chức quanh nhãn cầu bù trừ lại nên không thấy lõm mắt hoặc lõm
mắt kín đáo (độ 1). 23/47 BN (48,8%) lõm mắt độ 2, những BN này
có tăng TTOM và thoát vị tổ chức quanh nhãn cầu xuống xoang
hàm, tình trạng phù nề tổ chức quanh nhãn cầu chỉ bù trừ lại phần
nào nên đã thấy lõm mắt rõ hơn. 10/47 BN (21,4%) lõm mắt độ 3,
lõm mắt rất rõ, ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ, những trường hợp
này tăng TTOM, tổ chức quanh nhãn cầu thoát vị nhiều, phù nề
giảm.
Khi ra viện phục hồi độ lồi đạt kết quả tốt là 41/47 BN (87,2%).
Kết quả khá có 3/47 BN (6,4%) lõm mắt độ 2 và kết quả kém có 3/47
BN (6,4%) lõm mắt độ 3.
Sau 3 tháng do không kiểm tra được 4 BN nên tổng số còn 43 BN.
Thời điểm sau 3 tháng tỷ lệ phục hồi độ lồi mắt đạt kết quả tốt là 34/43
BN (79%). Đạt kết quả khá có 6/43 BN (14%) lõm mắt độ 2 và kết quả
kém có 3/43 BN (7%) lõm mắt độ 3. Tất cả 34 BN phục hồi tốt độ lồi
mắt đều nằm trong số 35 BN phục hồi tốt thể tích ổ mắt, còn 9 BN lõm
mắt độ 2 – 3, trong đó 1 BN mặc dù thể tích ổ mắt được phục hồi tốt
nhưng vẫn lõm mắt độ 2 là do teo tổ chức mỡ ổ mắt và xơ sẹo. 8 BN lõm
22

mắt độ 2-3 một phần vì TTOM chưa phục hồi tốt còn tăng, một phần vì
xơ sẹo và teo tổ chức mỡ quanh nhãn cầu.

luôn theo dõi và thận trọng trong vấn đề sử dụng.
23

KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, X-quang tổn khuyết lớn SOM trong chấn
thương gãy XTGM
▪ Tổn khuyết lớn SOM gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất từ 20 đến
29 tuổi chiếm 46,8%. Trong đó nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ là 5/2.
▪ Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 87,2%.
▪ Đặc điểm lâm sàng.
- Các triệu chứng lâm sàng gãy XTGM: sưng nề bầm tím, điểm
đau chói, gờ bậc thang mất liên tục xương, biến dạng mất cân đối gò
má 2 bên gặp ở hầu hết các BN chiếm tỷ lệ cao lần lượt 93,6%,
89,4%, 89,4%, 68,1%.
- Các triệu chứng tổn thương SOM: xuất huyết kết mạc mắt, lõm
mắt, rối loạn cảm giác vùng má mũi môi trên chiếm tỷ lệ cao 85,1%,
80,9%, 66%. Nhìn đôi, hạn chế vận nhãn, giảm thị lực chiếm tỷ lệ ít hơn
44,7%, 34%, 19,1%.
▪ Chụp X-quang qui ước (Thẳng mặt, Blondeau, Hirtz), đặc biệt
chụp cắt lớp vi tính theo 3 bình diện (Axial, Coronal, Sagittal) có
dựng hình 3D có thể đánh giá chi tiết các vị trí gãy, tính chất di lệch
xương, đo độ lồi mắt, diện tích tổn khuyết SOM, tình trạng mảnh
ghép. Cụ thể trước PT diện tích tổn khuyết SOM là: 3,00 ± 0,52 cm
2
,
TTOM bên lành: 26,19 ± 0,71cm
3
, bên tổn thương: 29,96 ± 1,35 cm
3
.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status