ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG DƯỢC LÝ HỌC (TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN CHĂN NUÔI THÚ Y) - Pdf 24


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
DƯỢC LÝ HỌC
(TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN CHĂN NUÔI THÚ Y)
Mã số môn học: CN2315
Số tín chỉ: 03
Lý thuyết: 30 tiết
Thực hành: 15 tiết
Phú Thọ, năm 2012
MỤC LỤC
i
BÀI MỞ ĐẦU
Số tiết: 01 tiết (Lý thuyết: 01, bài tập, thảo luận: 0)
A) MỤC TIÊU
- Kiến thức:
Sau khi học xong sinh viên hiểu được:
+ Khái niệm, lịch sử phát triển, nhiệm vụ và vị trí của môn học.
+ Mối liên quan với các môn học khác.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được kiến thức đã học để biết phương pháp học tập môn dược lý học từ đó
nâng cao hiệu quả trong phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi.
- Thái độ:
+ Có thái độ nghiêm túc.
+ Tích cực trong học tập chủ động và chú ý nghe giảng.
B) NỘI DUNG
1. Lịch sử phát triển của môn học
Lịch sử phát triển môn dược lý học được bắt đầu từ khi xuất hiện loài người. Nó luôn
luôn tồn tại và phát triển song song cùng với lịch sử đấu tranh sinh tồn của con người với thiên
nhiên trong phòng chống dịch bệnh cho người và động vật nuôi.
Các danh y nổi tiếng của nhân loại: Hyppocrate (640 trước công nguyên), Aristote (384 -
322 trước công nguyên), Galien (131 – 201 trước công nguyên) đã để lại nhiều công trình khoa

2. Sự liên quan dược lý học với các môn học khác ?
2
CHƯƠNG 1
Dược lý học đại cương
Số tiết: 08 tiết (Lý thuyết: 08; bài tập, thảo luận: 0)
A) MỤC TIÊU
- Kiến thức:
Sau khi học xong sinh viên hiểu được:
+ Đặc điểm về sự hấp thu thuốc của cơ thể qua các con đường khác nhau: sự vận chuyển
thuốc qua màng sinh học, sự hấp thu thuốc theo đường tiêm, đường tiêu hóa.
+ Sự phân bố của thuốc trong huyết tương, trong cơ quan đáp ứng, chuyển hóa và thải trừ
của thuốc trong cơ thể.
+ Cơ chế tác dụng của thuốc: cơ chế tạo chelat, cơ chế tác dụng do ảnh hưởng đến vận
chuyển qua màng sinh học, cơ chế tác dụng do thay đổi sinh hoá.
+ Các cách tác dụng của thuốc: tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân, tác dụng hồi phục
và không hồi phục, tác dụng chọn lọc, tác dụng đối kháng, tác dụng hiệp đồng.
+ Các yếu tố bên trong cơ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc: sự hấp thu thuốc, nhịp
điệu thải trừ thuốc, đường cho thuốc, trạng thái bệnh lý, tuổi, loài, giống gia súc.
+ Các yếu tố bên ngoài cơ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc: các yếu tố thuộc về môi
trường, các yếu tố thuộc về thuốc.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được các kiến thức đã học, hiểu rõ về dược động học của thuốc.
+ Nắm được những ưu nhược điểm của các con đường sử dụng thuốc.
+ Vận dụng được kiến thức đã học về cơ chế và các cách tác dụng của thuốc khi sử dụng
để sử dụng một cách linh hoạt các loại thuốc trong điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Thái độ:
+ Sinh viên có thái độ nghiêm túc.
+ Chủ động trong học tập.
B) NỘI DUNG
1.1. Dược động học của thuốc

- Ruột non: Là nơi hấp thu thuốc rất tốt vì:
+ Niêm mạc ruột non có bề mặt rộng lớn, có van ngang.
+ Niêm mạc được tưới máu nhiều.
+ Nhu động ruột thường xuyên nhào nặn, phân phối thuốc đều trên diện tích rộng lớn đó.
- Ruột già: Nguyên tắc hấp thu ở đây giống ruột non, nhưng khả năng hấp thu kém hơn.
+ Niêm mạc nhẵn do không có van ngang và nhung mao như ruột non
+ Khi sử dụng thuốc qua trực tràng thuốc có thể được hấp thu tốt, nhưng vì trực tràng
chứa rất ít dịch, nên nồng độ thuốc ở đây đậm đặc.
* Cho thuốc theo đường tiêm:
- Tiêm tĩnh mạch:
+ Đưa thuốc trực tiếp vào máu.
+ Có thể dự đoán được nồng độ của thuốc trong huyết tương và thường cho một đáp ứng
ngay về tác dụng dược lý do thuốc được chuyển nhanh về cơ quan cảm ứng thuốc và các tế bào
cảm thụ thuốc.
- Tiêm bắp và tiêm dưới da:
+ Thuốc hấp thu tương đối nhanh.
+ Tốc độ hấp thu phụ thuộc vào tình trạng mạch quản ở vị trí tiêm và diện tích bề mặt
hấp thu tiếp xúc với thuốc.
- Phương pháp tiêm khác:
+ Tiêm phúc mạc.
+ Tiêm xương.
+ Tiêm bao khớp.
+ Tiêm tuỷ sống.
+ Tiêm động mạch.
+ Tiêm cạnh dây thần kinh.
+ Tiêm phong bế đám rối thần kinh
* Theo các đường khác:
- Qua đường hô hấp: Thuốc được hấp thu tốt do:
+ Diện tích trao đổi khí của nhu mô phổi lớn.
+ Tính thấm cao và được tưới máu nhiều.

1.1.2.3. Thuốc ở nơi tích luỹ
Thuốc tự do được đưa đến nơi dự trữ, đó là các tổ chức mỡ, gan, thận thuốc được gắn
với protein hoặc những yếu tố khác và được giữ lại.
Từ các cơ quan dự trữ, thuốc được di chuyển trở lại máu.
- Sự di chuyển này phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Nồng độ thuốc trong huyết tương phụ thuộc sự khử hoạt tính và sự thải trừ của thuốc.
Cũng như kết hợp với protein huyết tương, có hai khả năng cần quan tâm đến:
+ Dự trữ (dự trữ sắt, dự trữ vitamin ).
+ Khả năng gây độc cho cơ thể, với khả năng này chúng ta đặc biệt quan tâm đến thuốc
hoà tan trong lipid, như DDT, 666 Được dự trữ rất lâu trong cơ thể và gây độc, tử vong khi cơ
thể có những biến đổi đột ngột.
1.1.3. Chuyển hoá thuốc
1.1.3.1. Phản ứng pha I (những phản ứng giáng hoá)
- Quá trình oxy hoá: Quá trình oxy hoá nhất thiết phải có oxy và enzime oxy hoá xúc tác.
- Quá trình khử: ít xảy ra hơn các quá trình khác.
5
- Quá trình thuỷ phân: Xảy ra trong máu hoặc trong dịch tổ chức. Quá trình thuỷ phân
thuốc do các enzyme esterase đặc hiệu xúc tác.
- Quá trình trung hoà: Trong dạ dày, natribicacbonate bị trung hòa bởi HCl dịch vị.
1.1.3.2. Phản ứng pha II (những phản ứng liên hợp)
Sau khi đã giáng hóa, chất chuyển hóa có thể liên hợp với các chất để tăng tính phân cực,
dễ thải trừ và hết độc, cụ thể:
- Liên hợp với acid acetic.
- Liên hợp với acid sulfuric.
- Liên hợp với acid mecapturic.
- Liên hợp với glycocol (glycin).
- Liên hợp với acid glucuronic.
1.1.3.3. Ý nghĩa của chuyển hóa thuốc
- Qua chuyển hóa thuốc mất tác dụng - đây là trường hợp thông thường.
- Qua chuyển hóa, thuốc bắt đầu mới có tác dụng.

6
+ Thuốc qua sữa làm giảm chất lượng sữa, tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc, ảnh
hưởng tới hiệu quả của các quá trình chế biến các sản phẩm từ sữa (format, sữa chua)…
+ Các thuốc hòa tan tốt trong lipoid được thải trừ mạnh qua sữa.
Các loại thuốc qua được tuyến vú vào sữa:
+Kháng sinh: benzylpenicilin, ampicilin, cephalosporin, tetracyclin…
+ Hóa dược trị liệu như một số sulfamid
+ Các ancaloid: atropin, quinin, strychnin và một số chất diệt côn trùng như DDT, 666.
- Thải qua phổi: Gồm một số loại thuốc:
+ Các thuốc bay hơi tốt, được đưa vào cơ thể qua đường hô hấp.
+ Một số dịch thể như cồn, para andehyt, chất rắn như long não (comphora)
- Qua mồ hôi: nhiều chất được thải trừ qua mồ hôi như quinin, hợp chất kim loại nặng,
các tinh dầu, sulfamid, nhiều chất vi lượng.
- Qua da, sừng, lông, tóc: hợp chất chứa As, F
1.2. Cơ chế tác dụng và các cách tác dụng của thuốc
1.2.1. Cơ chế tác dụng của thuốc
1.2.1.1. Cơ chế tác dụng do tính chất lý hoá không đặc hiệu
- Gồm các thuốc có tác dụng bằng những hiện tượng vật lý và phản ứng hóa học thông
thường. các thuốc này hoàn toàn không có ái lực với một kết cấu sinh hóa nào trong tế bào và
thường đòi hỏi nồng độ cao trong cơ thể.
- Một số thuốc có tính chất lý hóa không đặc hiệu thường gặp như:
+ Thuốc tẩy chứa các ion Mg
++
, SO
4
++
, PO
4

.

- Tác dụng tại chỗ là tác dụng xuất hiện ngay tại chỗ ở nơi mà ta cho thuốc:
+ Các thuốc sát khuẩn.
+ Thuốc bôi vết thương.
+ Các thuốc gây tê cục bộ.
+ Thuốc bọc đường tiêu hóa.
+ Tuy nhiên, vẫn có một phần nhỏ thuốc sẽ hấp thu vào máu và đi đến các khí quan khác.
- Tác dụng toàn thân là tác động đến toàn bộ cơ thể:
+ Gồm những thuốc có cơ chế tác dụng trên những hệ cơ quan điều khiển hoạt động sống
của toàn cơ thể.
+ Ví dụ: Morphine, strychnin, caphein…
1.2.2.2. Tác dụng chính và tác dụng phụ
- Tác dụng chính là tác dụng điều trị của thuốc.
- Tác dụng phụ là tác dụng không cần khi điều trị, thậm chí có thể gây hại cho cơ thể.
Ví dụ: + Chloralhydrat:
Tác dụng chính là gây ngủ.
Tác dụng phụ là kích ứng niêm mạc dạ dày và tá tràng.
+ Ephedrin:
Tác dụng chính làm giãn phế quản.
Tác dụng phụ là làm mất ngủ, bồn chồn.
- Trong điều trị tìm cách giữ tác dụng chính và làm giảm tác dụng phụ.
1.2.2.3. Tác dụng hồi phục và không hồi phục
- Tác dụng phục hồi: Sau khi đưa thuốc vào cơ thể dẫn đến biến đổi trạng thái cơ thể,
nhưng sau một thời gian lại khôi phục trạng thái bình thường.
Ví dụ: Dùng novocain gây tê dây thần kinh cảm giác, tác dụng gây tê chỉ xảy ra nhất thời
trong một khoảng thời gian ngắn, hết thuốc tê cơ thể sẽ trở lại trạng thái ban đầu.
- Tác dụng không phục hồi: Sau khi cơ thể biến đổi trạng thái bởi thuốc, cơ thể không trở
lại trạng thái ban đầu.
Ví dụ: Nitrat bạc làm cháy da, đốt các tổ chức thịt lồi ra ở ngoài mặt da.
1.2.2.4. Tác dụng chọn lọc
- Tác dụng chọn lọc: là tác dụng của thuốc với một cơ quan nào đó mặc dù khi được hấp

làm yếu hoặc làm mất tác dụng của nhau đi.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
1.3.1. Các yếu tố cơ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
1.3.1.1. Loài, giống gia súc
- Các loài vật nuôi có cấu tạo đặc điểm sinh lý, sinh hóa khác nhau:
+ Khả năng hấp thu, chuyển hóa, thải trừ của thuốc khác nhau.
+ Sự phản ứng của cơ thể với thuốc khác nhau.
1.3.1.2. Tính biệt
- Trong cùng loài cũng có sự mẫn cảm với thuốc khác nhau giữa các giống.
- Do hoạt động của các tuyến sinh dục, các hormon có vai trò đối với hoạt tính của các
men chuyển hóa thuốc.
-> Vì vậy sự mẫn cảm với thuốc khác nhau giữa con đực và cái.
1.3.1.3. Tuổi
- Tuổi ảnh hưởng trọng lượng cơ thể: Liều thuốc tính theo trọng lượng.
- Tính cảm thụ thuốc của gia súc non khác với gia súc trưởng thành.
1.3.1.4. Yếu tố cá thể
- Mỗi cá thể phản ứng với thuốc là khác nhau: Dùng lặp lại một loại thuốc nhiều lần có
thể dẫn đến hiện tượng:
+ Tích lũy tác dụng, làm tác dụng của thuốc tăng lên.
+ Hoặc có thể dẫn đến hiện tượng quen thuốc: tác dụng dược lý của thuốc giảm đi hoặc
không còn tác dụng.
1.3.1.5. Trạng thái bệnh lý
- Có những thuốc chỉ có tác dụng ở trạng thái bệnh lý.
+ Ví dụ: thuốc hạ sốt chỉ có tác dụng khi cơ thể bị sốt.
+ Trường hợp bệnh lý ở trạng thái ưu năng, thuốc tác dụng điều chỉnh trở lại bình thường
nhanh, rõ.
+ Các quá trình bệnh lý thiểu năng, thuốc tác dụng điều chỉnh trở lại bình thường kém.
- Các tế bào bệnh lý mẫn cảm với thuốc hơn tế bào bình thường.
9
1.3.1.6. Đường cho thuốc

- Liều lượng thuốc:
+ Liều tính theo thời gian: một lần, một ngày, một liệu trình.
+ Liều tối thiểu: Là lượng thuốc tối thiểu có trong cơ thể để thuốc có tác dụng chữa bệnh,
dưới nồng độ này thuốc không có tác dụng.
+ Liều chỉ định: Thuốc có tác dụng phòng trị hay khôi phục lại chức năng sinh lý, chức phận
bình thường cho vật nuôi, không gây nên những rối loạn bệnh lý nào, thường giới hạn khoảng.
+ Liều tối đa: Nếu vượt quá gây độc cho vật nuôi.
+ Liều độc: Khi sử dụng thuốc sẽ có những dấu hiệu biến đổi bệnh lý độc hại.
+ Liệu trình dùng thuốc là số lần dùng thuốc trong ngày và dùng trong bao nhiêu ngày thì
tạm ngưng hay ngưng hẳn.
+ Hiệu lực phòng trị bệnh cao, triệt để cần tuân theo đúng chỉ định.
+ Tùy loại động vật liệu trình của từng thuốc khác nhau.
- Có thay đổi nhỏ trong cấu trúc hóa học ảnh hưởng lớn đến hoạt tính của thuốc.
10
1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về môi trường
- Yếu tố dinh dưỡng.
- Điều kiện nuôi nhốt.
- Thời điểm dùng thuốc.
C) TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Bùi Thị Tho, Nghiêm Thị Anh Đào (2005), Giáo trình Dược lý thú y, Nxb Nông nghiệp.
2. Phạm Đức Chương, Cao Văn, Từ Quang Hiển, Nguyễn Thị Kim Lan (2003), Giáo trình Dược lý học
thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp. Dược lý học thú y. Nxb Nông nghiệp, 1997.
4. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp.
5. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2000) Thuốc thú y và cách sử dụng, Nxb Nông nghiệp.
6. Richhar Adams H. Veterinary pharmacology and therapentics. 8
th
Editon. Lowa University
Press/AMES, 1995.
D) CÂU HỎI, NỘI DUNG ÔN TẬP CỦA CHƯƠNG

dụng trong điều trị bệnh.
+ Thuốc tác dụng trên hệ giao cảm: tác dụng dược lý, ứng dụng điều trị thuốc kích thích
và thuốc ức chế hệ giao cảm.
+ Thuốc tác dụng trên hệ phó giao cảm: tác dụng dược lý, ứng dụng điều trị của thuốc
kích thích và thuốc ức chế hệ phó giao cảm.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được kiến thức đã học vào điều trị bệnh cho vật nuôi. Biết cách sử dụng
thuốc tác dụng trên dây thần kinh cảm giác, thuốc tác dụng trên hệ giao cảm, thuốc tác dụng trên
hệ phó giao cảm trong điều trị các bệnh cụ thể.
+ Biết cách sử dụng thuốc để can thiệp trong những trường hợp cơ thể bị trúng độc.
- Thái độ:
+ Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong học tập.
+ Chủ động và chú ý nghe giảng.
B) NỘI DUNG
2.1. Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
2.1.1. Thuốc ức chế thần kinh trung ương
2.1.1.1. Thuốc gây mê
- Mê: sự tê liệt có hồi phục các chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
- Gây mê: làm ngừng tạm thời hoạt động của các cơ quan bị chi phối trực tiếp bởi hệ thần
kinh trung ương, trừ hoạt động của các trung khu quan trọng: hô hấp tuần hoàn ở hành tuỷ vẫn
được duy trì.
- Thuốc mê gồm các thuốc gây ra trạng thái mê. Trong khi mê, bất kỳ hoạt động mạnh
mẽ nào lên con vật cũng không bị nó phản lại.
- Ý nghĩa của thuốc mê: Thuốc có tác dụng mất cảm giác đau, mất phản xạ vận động,
mềm các cơ giúp cho sự phẫu thuật nhanh chóng.
12
- Khi sử dụng thuốc mê với liều thấp tuỳ mục đích để giảm đau, an thần, phòng choáng,
gây ngủ cho súc vật tạo điều kiện phục hồi sức khoẻ nhanh chóng.
- Cơ chế tác dụng: tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, song do tính chất lý hoá, công
thức phân tử của thuốc khác nhau nên chúng có cơ chế và cường độ gây mê khác nhau.

H
5
O C
2
H
5
.
+ Dinitơ oxyd N
2
O.
+ Halothan – fluothan.
* Thuốc gây mê ngoài đường hô hấp
- Những chất ở dạng rắn hay lỏng, không có khả năng bay hơi, nhưng lại có tác dụng gây
mê. Ngoài tác dụng gây mê, thuốc mê không bay hơi còn được dùng với liều lượng khác tuỳ mục
đích để đạt được các tác dụng dược lý.
- Ưu điểm: Cách sử dụng đơn giản
- Nhược điểm: Khó theo dõi, tác dụng giảm đau và mềm cơ kém hơn thuốc mê bay hơi.
Nếu không tính toán kỹ liều, khi bị tai biến do quá liều sẽ rất nguy hiểm.
- Các loại thuốc mê không bay hơi:
+ Các dẫn xuất của bacbituric.
+ Chloral hydrate.
+ Rượu ethylic ( Ethanol - C
2
H
5
OH).
13
2.1.1.2. Thuốc ngủ
- Dẫn xuất của piperidindion:Gồm glutethimid, methyprylon.
- Dẫn xuất quinazolon Gồm: methaqualon, mecloqualon.

+ Hạ sốt.
+ Tác dụng chống viêm.
- Tác dụng phụ: Thromboxan synthetaza là enzym giúp chuyển endoperoxyd của
PGG
2
/H
2
thành thromboxan A
2
(chỉ tồn tại 1 phút). Do đó tiểu cầu chảy trong mạch bình thường
không bị vón. Các thuốc CVPS ức chế thromboxan sythetase, làm giảm tổng hợp thromboxan A
2
của tiểu cầu -> chống ngưng kết tiểu cầu.
* Các loại thuốc giảm sốt
- Dẫn xuất anilin.
- Dẫn xuất của acid salicylic.
- Dẫn xuất Pyrazonlon.
14
- Indonmetacin – dẫn xuất indol.
- Dẫn xuất oxicam, piroxicam và tenoxicam.
- Dẫn xuất propionic.
- Dẫn xuất của phenulacetic.
2.1.1.5. Thuốc an thần
* Thuốc an thần chủ yếu
- Các thuốc thuộc nhóm này ngoài tác dụng trên hệ thần kinh chủ động, còn có ảnh
hưởng thêm đến hệ thần kinh thực vật.
- Các dẫn xuất hay dùng gồm: phenothiazin, thioxanthen, butyrophenol; dẫn xuất của
benzamid: loại sulpirid (dogmatil).
* Thuốc an thần thứ yếu
- Thuốc chỉ ảnh hưởng đến nhẹ đến các trung khu thần kinh cảm giác, vị giác, khứu giác,

- Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng với tim mạch: tác dụng kích thích rất rõ: tăng tâm thu, tim đập nhanh.
15
+ Tác dụng giảm sốt do thuốc ức chế trung khu điều hoà thân nhiệt và làm giãn mạch
quản ngoại vi.
+ Tác dụng sát trùng.
+ Tác dụng cục bộ trên da, thuốc thấm qua da, kích thích trực tiếp mạch quản cục bộ gây
dãn mạch, chống tụ máu.
- Ứng dụng điều trị:
+ Dùng kích thích hệ thần kinh trung ương khi bị trúng độc các thuốc ức chế gây rối loạn
hô hấp, tụt huyết áp như thuốc ngủ, thuốc mê…
+ Thuốc giảm sốt, đặc biệt bị sốt kèm hiện tượng nhiễm trùng và rối loạn nhịp tim.
+ Kích thích hoạt động của tim khi bị suy tim, yếu tim.
+ Xoa bóp ngoài da, điều trị viêm nhiễm trùng cục bộ.
- Liều dùng: Dung dịch long não 10% (5ml/ống), tiêm dưới da đại gia súc 2 ống/ngày;
tiểu gia súc 1 – 2 ống (2ml/ống)/ ngày.
2.1.2.3. Thuốc tác dụng ưu tiên trên tuỷ sống
* Strychnin
- Nguồn gốc: là ancaloid được chiết ra từ hạt mã tiền, trong hạt chứa 2 – 3% strychnine.
Thuốc ở dạng kết tinh hình kim, không mầu, không mùi, vị rất đắng.
- Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng chủ yếu trên tuỷ sống. Ở liều điều trị, thuốc có nhiệm vụ khôi phục lại chức
phận thần kinh vận động cơ, xương bị suy giảm: yếu, tê, bại liệt các chi.
+ Thuốc có tác dụng trên hai bán cầu đại não, nhưng yếu hơn. Khi dùng thuốc các hoạt
động của tai, mũi, mắt… đều được tăng cường.
+ Với hành tuỷ, thuốc kích thích trung khu hô hấp, làm tăng mức nhạy cảm với khí CO
2
trong máu, chống thở nhát gừng.
+ Với hệ tiêu hoá, ở nồng độ 1/50000 – 100000 vẫn còn vị đắng có tác dụng kích thích
tiêu hoá, tăng tiết dịch vị, dịch ruột, mật…

rối loạn dẫn truyền xung động trong cơ tim.
+ Tác dụng đối kháng gồm các thuốc tê là dẫn xuất từ para amino benzoic như novocain
(procain) có đối kháng 2 chiều với các sulphamid -> không dùng chung trong lâm sàng.
2.2.1.3. Các thuốc hay dùng
* Cocainum – thuốc tê tự nhiên độc bảng A
- Nguồn gốc: Là ancaloid được chiết ra từ lá cây coca Erythroxylon coca, nhựa thuốc phiện.
- Tác dụng dược lý.
+ Tại chỗ không gây kích ứng niêm mạc.
+ Tác dụng gây tê.
+ Tác dụng trên hệ giao cảm.
+ Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.
- Ứng dụng:
+ Gây tê mắt, dùng cocain 2% phối hợp với adrenalin 1% nhỏ gây tê trước khi mổ mắt.
+ Trị các vết thương ngoại khoa: bỏng.
* Novocain – procain
- Nguồn gốc: Thuốc ở dạng kết tinh hạt nhỏ, vị đắng, tan nhiều trong nước.
- Tác dụng dược lý:
+ Chủ yếu kết hợp với thuốc mê dùng trong tiểu hay đại phẫu thuật.
+ Chữa sơ cứng động mạch, viêm loét dạ dày ruột.
- Ứng dụng điều trị:
+ Gây tê thấm, dung dịch 0,25 – 0,5% nên phối hợp với adrenalin.
+ Gây tê dây thần kinh dùng trong tiểu phẫu thuật các tổ chức xa thần kinh trung ương.
+ Phong bế hạch thần kinh.
+ Gây tê ngoài màng cứng hay tuỷ sống.
+ Chữa sơ cứng động mạch, viêm loét dạ dầy – ruột.
Liều lượng: Tổng liều điều trị trong ngày không quá 3mg/kg thể trọng.
* Anaesthesium – benzocainum
- Nguồn gốc: Là ester của rượu ethylic với para-aminobenzoic.
- Tác dụng dược lý: Gây tê tại chỗ, dùng gây tê các vết thương, viêm dạ dày ruột…
* Lidocainum - lignocain

- Gồm các chất mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật hay tổng hợp lên, giúp
cho da, niêm mạc trở nên mềm, đàn hồi giảm độ căng khi bị viêm.
- Thuốc có tác dụng bảo vệ tránh các kích thích từ bên ngoài.
2.2.2.3. Thuốc bọc
- Gồm các chất keo cao phân tử có nhiệm vụ che kín vết thương, tránh các kích thích trực tiếp.
- Trên đường tiêu hoá có tác dụng chống nôn, cầm tiêu chảy, cản trở hấp thu các chất độc.
2.2.2.4. Thuốc hấp phụ
- Gồm các chất bột mịn, không có hoạt tính hoá học dùng hấp phụ các chất độc, hơi độc.
- Dùng khi động vật bị đầy bụng, chướng hơi cấp.
* Than hoạt tính carbon – activation
- Chế từ xương động vật hay thực vật. Hiện nay dùng than sọ dừa.
- Khả năng hấp phụ: hấp phụ phân tử tích điện âm và dương, các chất hoá học, vi trùng
và độc tố của chúng.
- Trộn than hoạt cùng thuốc hoá học trị liều rắc vết thương ngoại khoa. Cũng có thể trộn
lẫn với kaolin tạo viên đặt trong tử cung, trực tràng khi bị viêm nhiễm.
18
* Kaolinum – đất
- Chất bột màu trắng, hơi vàng mang điện tích âm nên chỉ có tác dụng hấp phụ các chất
có điện tích dương (ancaloid, các loại phẩm kiềm, vi khuẩn, và các độc tố của nó).
- Khi uống cũng tạo thành lớp mỏng trên niêm mạc chống viêm.
* Các hợp chất kim loại – Bisut kiềm natri
- Thuốc dạng bột, tinh thể nhỏ mịn, màu trắng, không mùi
- Dùng điều trị hội chứng viêm dạ dày ruột của động vật nuôi.
- Cơ chế: Thuốc bám vào các vết thương trên niêm mạc, phủ toàn bộ nơi viêm. Một phần Bi
tan vào dịch chứa của ống dạ dày, ruột tạo thành Bi
2
S
3
, giảm nhu động ruột, tạo trạng thái yên tĩnh.
* Bột tale – talcum (Magie silicat - 4SIO

H
2
O.
+ Tuỳ mục đích và mức loại gia súc mà sử dụng liều lượng khác nhau.
+ Không nên dùng cho động vật có chửa kỳ cuối và đang cho bú.
- Phenolphtalein:
+ Tăng nhu động ruột già do kích thích niêm mạc.
+ Khoảng 10 – 20% được hấp thu vào máu, chuyển hoá ở gan thải qua thận, nếu nước
tiểu kiềm tính sẽ có mầu hồng.
* Thuốc tẩy dầu
- Thầu dầu (Ricin).
+ Thầu dầu chứa triglycerid, khi uống bị thuỷ phân thành acid ricinoleic -> tăng tiết dịch,
tăng nhu động ruột.
+ Khi acid ricinoleic chuyển sang dạng muối của natri -> làm tăng áp lực thẩm thấu kích
thích nhu động ruột -> tẩy.
- Dầu ba đậu:
+ Dầu ba đậu thuốc rất độc, khi dùng cũng phải giảm liều đi 30 lần.
+ Trong thú y hay dùng ba đậu xương (bã đã ép lấy dầu, sao vàng hay cháy).
* Thuốc tẩy chứa nhóm anthraquinol
+ Là glucozid có trong nhiều loại thực vật: lô hội, đại hoàng
19
+ Khi uống, glucoziS chứa anthraquinon bị thuỷ phân chủ yếu ở ruột già thành nhóm anthraxen
và acid chrysophanic -> phong toả sự trao đổi cation qua thành ruột, giữ nước -> tăng áp lực sẽ
kích thích đầu mút thần kinh niêm mạc ruột già -> làm tăng nhu động -> tẩy.
2.3. Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật
2.3.1. Thuốc tác dụng trên hệ giao cảm
2.3.1.1. Thuốc kích thích hệ giao cảm
*Adrenalin
- Tác dụng:
+ Là hormon tủy thượng thận, hiện đã tổng hợp được.

+ Tác dụng nhẹ đến sự co thắt của cơ trơn khí quản và tử cung, gây tiết nước bọt, mồ
hôi gây co đồng tử và làm giảm nhãn áp, làm giảm nhịp tim, giảm huyết áp.
- Công dụng:
+ Điều trị chướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ, dạ cỏ không tiêu, tắc dạ lá sách, tắc thực quản,
giảm nhãn áp khi nhỏ mắt dung dịch 1-2% .
20
+ Chú ý: Các trường hợp tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột, thú mang thai, thú mắc bệnh tim,
suy tim không sử dụng.
-Liều và cách dùng:
+ Tiêm dưới da.
+ Tĩnh mạch.
* Acetylcholin
- Tác dụng:
+ Làm giảm nhịp tim, tăng nhu động ruột, co thắt phế quản, co đồng tử, tăng tiết nước bọt
+ Lâm sàng ít sử dụng vì thuốc có thời gian tác dụng ngắn do bị men cholinesterase phân
giải. Tiêm tĩnh mạch thời gian tác dụng chỉ có 10 – 20 phút. Tiêm dưới da tác dụng lâu hơn.
2.3.2.2. Thuốc ức chế hệ phó giao cảm
* Atropin
- Nguồn gốc: Được chiết ra từ cây cà độc dược hay từ thiên tiên tử.
- Cơ chế: Thuốc đối kháng cạnh tranh cới acetycholin ở receptor của hệ muscarin.
- Tác dụng:
+ Làm thuốc tiền mê chống co thắt do lồng ruột, xoắn ruột.
+ Dãn phế quản trong trường hợp sốt gây co thắt phế quản.
+ Dãn đồng tử, tăng nhịp tim.
+ Giải độc trong trường hợp trúng độc phospho hữu cơ như thuốc diệt côn trùng, diệt chuột
+ Cầm tiêu chảy khi bị tiêu chảy kéo dài và mất nước.
- Liều dùng: Đại gia súc: 0,02 – 0,1 g; tiểu gia súc: 0,005 – 0,05g/con/ngày.
- Chú ý: không sử dụng cho gia súc nhai lại vì dễ gây tắt dạ lá lách, liệt dạ cỏ.
C) TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Bùi Thị Tho, Nghiêm Thị Anh Đào (2005), Giáo trình Dược lý thú y, Nxb Nông nghiệp.

Thuốc tác dụng trên hệ tuần hoàn, tiết niệu
Số tiết: 02 tiết (Lý thuyết: 02; bài tập, thảo luận: 0)
A) MỤC TIÊU
- Kiến thức:
Sau khi học xong sinh viên cần hiểu được:
+ Thuốc tác dụng trên tuần hoàn: tác dụng dược lý, ứng dụng điều trị cảu thuốc tác dụng
trên tim mạch, thuốc tác dụng trên máu.
+ Thuốc tác dụng trên hệ tiết niệu: tác dụng dược lý, ứng dụng điều trị.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được kiến thức về thuốc tác dụng trên hệ tuần hoàn, tiết niệu để ứng dụng
trong điều trị bệnh cho vật nuôi.
- Thái độ:
+ Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong học tập.
+ Chủ động và chú ý nghe giảng.
B) NỘI DUNG
3.1. Thuốc tác dụng trên tim mạch
3.1.1. Thuốc kích thích hoạt động của tim
+ Gồm các glucozid có tác dụng trực tiếp trên tim – thuốc cường tim của những cây
thuốc: Dương địa hoàng – digitalis; cây strophanthus; trúc đào – neriolin; thông thiên –
thevertin.
+ Tác dụng làm giảm sự tiêu hao oxy ở cơ tim, tác dụng trực tiếp trên tâm thu và tác dụng
phản xạ trên tâm trương.
+ Trên hệ thần kinh tự động làm giảm tính dẫn truyền của bó hiss.
3.1.2. Thuốc tác dụng trên mạch máu
* Thuốc làm co mạch
- Làm co mạch do kích thích trung khu vận mạch nervus splanchnicus: caphein, long não,
pentetrazol, niketamid.
- Làm co mạch do kích thích hệ giao cảm – adrenesgis.
- Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ trơn thành mạch.
- Các thuốc này làm co mạch, tăng huyết áp nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status