phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam - Pdf 24

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện
thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối
phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát
triển cao hơn hướng tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh
tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt nông nghiệp và nông thôn với gần
75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước luôn là mối quan tâm hàng
đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Xuất phát điểm là
một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá nặng nề, gần
hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt nông
thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng
trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế
chuyển biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống
nhân dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử
thách: đất canh tác trên đầu người thấp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, kinh tế
nông thôn chưa phát triển vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu
nhập thấp. Trong khi đó địa bàn nông thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm
hơn một triệu lao động bổ sung, xu hướng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa
giữa thành thị và nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhiều nước trên thế giới đã gặp phải
trong quá trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển
ngành nghề, các ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công
nghiệp, nghề truyền thống gia truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những
điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng luẩn quẩn đói nghèo – tăng dân số – thiếu
việc làm – tệ nạn xã hội – kém phát triển – đời sống thấp. Đảng và Nhà nước
đang nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà ban chấp hành trung ương
khoá VII đề ra: “Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng xoá dần
tính chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát
triển công nghiệp nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép
nâng cao chất lượng và sản lượng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các
nông sản hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội như giao thông, thuỷ
lợi, điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục
làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
- Áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị
trường tiêu thụ, giảm lao động thủ công nặng nhọc.
- Phát huy những kinh nghiệm được truyền tụng từ những người trước
làm tăng phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững
được truyền thống của địa phương.
Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn
đề lớn và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm
triển khai chiến lược “Lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh,
chế biến nông sản – nghề truyền thống đang có thế mạnh ở địa phương làm
trọng tâm phát triển kinh tế hộ…” mà lãnh đạo địa phương đang hết sức cố gắng
thực hiện. Vì vậy đề tài này mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất được một số giải pháp cho sự phát triển
của các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - Thị xã Phủ
Lý - tỉnh Hà Nam trong thời gian ba năm qua 2001- 2003.
b. Mục tiêu cụ thể
. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển ngành nghề
cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.
. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa
bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001 đến

về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi phí, hàm lượng chất xám, độ tinh xảo.
Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực được mang lại kết quả là các sản phẩm làm
ra sẽ có chi phí thấp lại được ưa chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt,
có sức ổn định. Các vấn đề xã hội (như ma tuý, mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa
phương nơi mà cách xa trung tâm tỉnh lỵ không xa đòi hỏi phải có phương án
giải quyết xuất phát từ căn nguyên của vấn đề: việc làm là vấn đề bức bách mà
muốn có nhiều việc làm có thu nhập, giải quyết sự nhàn nhã thì phát triển các
nghành nghề phi nông nghiệp là giải pháp hữu hiệu để giúp các thành viên của
hộ không xa phải con đường tội lỗi xấu xa. Việc làm ngoài ngoài nông nghiệp
giúp hộ chủ động hơn dưới ảnh hưởng bất trắc (rủi ro) của thời tiết, thiên nhiên,
sâu bệnh.
Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa
phương theo hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông
nghiệp lên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp và các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với
mức độ khác nhau đều có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương như
đất đai lao động, các sản phẩm từ nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm
các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh được tích luỹ kế thừa để làm ra các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh. Các ngành nghề trong hộ được biểu trưng bởi số
lượng các ngành nghề với quy mô các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ được
sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng được ưa chuộng và phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng như thế nào. Sự phát triển các ngành
nghề trong các hộ nông dân là sự tăng số hộ có ngành nghề và sự chuyển biến
tích cực trong nội tại các ngành nghề mà hộ đảm nhận như công nghệ trình độ
tay nghề, sự lành nghề, sự đa dạng hoá sản phẩm cùng một đầu vào, chất lưọng
sản phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà hộ nông dân tổ chức có hiệu quả sẽ
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn

động trước rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng vững, phát triển bền
vững trước thời cuộc.
b. Nhân tố thị trường: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các
sản phẩm từ đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo
quản khó khăn có yêu cầu gay gắt về thị trường.
c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đường chính, gần khu đông đúc
dân cư càng có điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.
d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống như mộc, nề, thiêu, đan, may,
sửa chữa máy móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến
nông sản như làm đậu, nấu rượu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh
nghiệm. Các hoạt động sản xuất công cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các
hoạt động sản xuất các vật phẩm tiêu dùng như sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa,
máy tuốt lúa đạp chân, cổng sắt… cũng đòi hỏi yêu cầu phải đáp ứng thị hiếu
khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng các sản phẩm đó.
Những hộ buôn bán nhỏ như hộ buôn bán các sản phẩm nông sản bán ra thị
trường, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lưu
thông hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải năng động trong việc phải nắm bắt
thị trường để có phản ứng linh hoạt.
đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đưa ra như chính
sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá
đói giảm nghèo, cơ sở hạ tầng nông thôn… tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có
ảnh hưởng khác nhau. Phần lớn các chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề
phát triển kinh tế của nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể, vấn đề xoá đói
giảm nghèo, phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện các điều kiện sống cho
nông dân… Các chính sách mà chính phủ đưa ra luôn luôn xuất phát từ nhu cầu
thực tai khách quan để tháo gỡ những vấn đề nan giải của xã hội.
e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần phong
mỹ tục, truyền thống của cộng đồng gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới sự
phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân. Nghề làm đậu phụ, nấu rượu, làm
bánh đa… sở dĩ tồn tại và phát triển được do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón

viên”. Với 5% đất canh tác nhưng đã sản xuất ra 48%giá trị sản lượng nông
nghiệp, 50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy không công khai nhưng kinh tế nông
hộ đã thực sự là cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại. Nông hộ được chia
thành 2 loại:
Loại 1: Gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử
sản xuất luôn bị kìm hãm bó buộc.
Loại 2: Gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân
viên trong các lâm trường loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông
qua ngày công đóng góp hoặc tiền lương và thu từ đất 5% với số vật tư và lao
động còn lại mà hợp tác xã huy động đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông
nghiệp là chính chỉ giới hạn 5% phần đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế
quốc doanh thua lỗ nên thu nhập từ kinh tế tập thể trong tổng thu của hộ có sự
biến đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh tế nông hộ chỉ chiếm
25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông đân xã viên
chán nản, muốn xa nền kinh tế tập thể.
Giai đoạn 1981-1987 trước thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng
hoảng lương thực thường xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nước đình
đốn, kinh tế nông hộ bị hạn chế không phát triển được thì nghị quyết TW6 tháng
9 năm 1979 xác định “những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách” nhằm tìm giải
pháp đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng. Xuất phát từ thực trạng đó Bộ chính
trị đã ban hành Chỉ thị 100 ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán mở rộng
khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Xã viên được
đầu tư vốn, sức lao động được khoán và hưởng trọn phần vượt khoán, nền kinh
tế hộ gia đình được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Năm 1986 -1987 giá
cả các mặt hàng tăng vọt, chế độ thu mua hàng hoá theo nghĩa vụ của nhà nước
nặng nề, trong nông nghiệp mà ruộng đất khoán tập thể đảm nhận 5 khâu; 3
khâu còn lại người lao động chịu trách nhiệm không được ổn định, sản lượng
khoán nâng cao dần từ đó hiệu quả đầu tư giảm, thu nhập của nông hộ cũng
giảm dần.
Giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Trước tình trạng trên Nghị quyết 10 Q/

nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách (1978- 1992) với
phương châm đề ra” ly nông bất ly hương, nhập xướng bất nhập thành” chủ
trương phát triển ngành nghề nông thôn theo mô hình xí nghiệp Hương Trấn lấy
nông thôn làm cơ sở. Bước đi của Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao,
không chạy theo phong trào không chạy theo hình thức, không chạy theo thành
tích như thời kì “ công xã nhân dân” ; lấy mô hình phát triển xí nghiệp Hương
Trấn vừa là tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển chiều sâu bằng áp
dụng công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí nghiệp như Hương
Trấn đã mở rộng về quy mô và phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay các xí
nghiệp như Hương Trấn đã hoạt động ở ba cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị
sản lượng ngày càng tăng. Nhờ sự phát triển công nghiệp nông thôn mà Trung
Quốc đã giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp từ 70% (1978) xuống dưới
50% (1992) giảm áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát triển đã cải
thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn.
Nằm trong nhóm nước Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá
nông thôn từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các
làng nghề cổ truyền, các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lương thực thực
phẩm và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công
nghiệp chế biến nông sản rất phát triển: năm 1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100
nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lượng tới 17.5 tỷ USD . Công nghiệp thực
phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công nghiệp chế biến thịt chiếm
15.41% giá trị sản lượng, với chăn nuôi là12.36%, gạo 9.25%, đồ uống có cồn
7.16%. Riêng xay xát gạo có 2500 nhà máy quy mô nhỏ. Công nghiệp nông
thôn Đài Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tỷ trọng gia
đình thuần nông đã giảm từ 39.9% (1955) xuống còn 8.98% (1985), tỷ trọng các
hộ kiêm tăng từ 60.13% (1955) lên 91.2% (1985). Thu nhập các hộ nông dân
ngoài nông nghiệp tăng từ 43% (1952) lên gần 70% (1992), cơ cấu lao động xã
hội cũng thay đổi năm 1952 lao động nông nghiệp chiếm 51% công nghiệp
16.9% dịch vụ 27% thì đến năm 1992 lao động nông nghiệp giảm xuống còn
12.9% công nghiệp tăng 40.25% dịch vụ 49.9%. Nhìn chung Đài Loan thực hiện

truyền thống, nghề chế biến nông sản, kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến
tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phương,của vùng, của đất nước về
mọi mặt để sản xuất ra các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao.
- Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển, kinh tế địa phương phát triển, xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời
sống nhân dân vùng nông thôn tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước thành công.
1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở Việt Nam
Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp và kinh tế
phi nông nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống ở nông thôn. Công
nghiệp nông thôn ở Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm cùng với tiến
trình cải cách và phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và
chủ trương chính sách của Nhà nước, công nghiệp nói chung, công nghiệp nông
thôn nói riêng đã chứng kiến biến chuyển mạnh mẽ trong hơn mười năm qua.
Theo tư liệu của hội khoa học kinh tế Việt Nam, trong thời kì đổi mới công
nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trưởng giá trị bình quân 7.8%/ năm.
Đặc biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trưởng cao vào các năm 1993-1999
nhờ tác động mạnh mẽ của các chích sách khuyến khích được ban hành và thực
thi vào đầu thập kỉ 90. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn thể hiện một
số điểm sau:
- Về số lượng hiện nước ta có trên 1350000 đơn vị sản xuất phi nông
nghiệp trong đó có 97.1% là các hộ, số còn lại là dạng tổ hợp và doanh nghiệp.
- Về quy mô hầu hết các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông thôn có quy
mô nhỏ do đó các cơ sở luôn có nhu cầu lớn hỗ trợ sản xuất kinh doanh như đầu
vào thông tin công nghệ, đào tạo và tín dụng.
- Về nguồn nhân lực và chủ sở hữu của các cơ sở. Chủ sở hữu các cơ sở
đóng vai trò quan trọng ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng tới sự tồn tại phát triển toàn bộ hộ. Thực tế hiện nay trình độ chuyên

tính hiện đại như chế biến phục vụ xuất khẩu…
Trong ngành dệt, may mặc và thêu ren…là những ngành thu hút tương
đối nhiều lao động nữ; có nhiều hoạt động mang tính truyền thống, tính lịch sử
lâu đời như dệt lụa ở Hà Đông, dệt vải ở Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc
Giang…riêng may mặc là một ngành khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng
cao của xã hội có ở khắp các vùng quê nông thôn.
Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệ…đây là các ngành chủ yếu phục
vụ xuất khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tương đối cao vì thế mà
nó phát triển chủ yếu ở những làng nghề truyền thống như ở Bình Dương, Bát
Tràng, Đồng Nai…
Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở nhiều thời
điểm khác nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định, Bắc Ninh,Thanh Hoá,
Hà Tây,…
Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn
hiện nay còn thấp kém cả về số lượng và chất lượng các ngành nghề. Do vậy
Đảng và Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
đối với từng vùng cụ thể; để mở rộng quy mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế
của mỗi vùng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn
trong thời gian tới.
1.8. Hệ chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát triển ngành
nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý -
tỉnh Hà Nam
a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã Liêm Chính- thị
xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành
nghề, lao động/ hộ, đất canh tác/ hộ phi nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp/
hộ…
b. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích sự tham gia làm ngành nghề
trong các hộ trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ
có ngành nghề, tỷ lệ hộ sản xuất công nghiệp- xây dựng, tỷ lệ hộ kiêm, tỷ lệ hộ
chế biến nông sản( hộ làm đậu phụ, nấu rượu, làm bánh...)/ hộ ngành nghề, tỷ lệ

không có khó khăn, tỷ lệ có khó khăn về vốn ( lao động, nhà xưởng, kinh
nghiệm quản lí).
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính của thị
xã Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam, xã được thành lập sau khi chia cắt xã Thanh Giang –
huyện Thanh Liêm thành xã Liêm Chung và xã Liêm Chính. Phía Đông giáp với
xã Liêm Tuyền thuộc huyện Thanh Liêm, phía nam giáp với xã Liêm Chung,
phía Bắc xã ngăn cách huyện Duy Tiên bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8
km, phía Tây giáp với phường Hai Bà Trưng và phường Trần Hưng Đạo thuộc
thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Toàn xã có ba thôn gồm Thá, Mễ Thượng, Mễ
Nội, trước kia có cả thôn Bảo Thôn nhưng mới được chia cắt nhập vào phường
Trần Hưng Đạo. Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà Nam chỉ chừng hơn 2
km lại có con đường 62 nối Phủ Lý –huyện Thanh Liêm – huyện Lý Nhân chạy
qua hai thôn Mễ Nội, Mễ Thượng, trong các thôn đều có con đường liên xã chạy
qua, mạng lưới giao thông được bê tông hoá nhựa hoá tạo điều kiện tốt cho hàng
hoá lưu thông, con người qua lại dễ dàng kích thích sự phát triển các hoạt động
buôn bán dịch vụ trao đổi hàng hoá. Xã lại có con sông Châu Giang ngăn cách
chạy dài suốt chiều dài hai thôn Mễ được thông với con sông Đáy nên giao
thông vận tải bằng đường thuỷ cũng rất thuận lợi giữa xã với các địa phương
khác trong và ngoài tỉnh.Được nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá xã hội
của tỉnh Hà Nam, nơi có thị trường tiêu dùng rộng lớn, có khả năng thanh toán
cao ở tất cả các mặt hàng từ hàng hoá nông nghiệp tới các mặt hàng công
nghiệp, dịch vụ nên địa phương có nhiều thuận lợi để phát triển nền sản xuất đa
ngành cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã. Lợi thế về thị trường đem lại
là rất lớn, giúp cho hàng hoá sản xuất trong xã được tiêu thụ phần lớn là ở trong
thị xã Phủ Lý, lại có ưu điểm chi phí vận chuyển nhỏ khả năng tiếp cận thị
trường nhanh, đã tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nghề trong hộ nông dân

năm
166.45 68.98 157.59 67.88 154.7 68.23 94.68 98.15 96.40
2. Đất vườn, trồng cây
lâu năm
39.18 16.24 39.15 16.86 39.17 17.28 99.92 100.05 99.99
3. Đất ao hồ
35.68 14.79 35.43 15.26 32.85 14.49 99.30 92.72 95.95
II. Đất chuyên dùng
44.66 13.44 53.95 16.23 58.07 17.47 120.80 107.64 114.03
1. Đất xây dựng cơ bản
7.95 17.80 11.41 21.15 13.72 23.63
143.5
2 120.25 131.37
2. Đất giao thông
21.87 48.97 25.88 47.97 27.03 46.55
118.3
4 104.44 111.17
3. Đất mặt nước thuỷ
lợi
7.13 15.97 7.13 13.22 7.13 12.28 100.00 100.00 100.00
4. Đất nghĩa trang, di
tích văn hoá
4.16 9.31 4.16 7.71 4.16 7.16 100.00 100.00 100.00
5. Đất trường học,
trạm y tế, bệnh viện
3.55 7.95 5.37 9.95 6.03 10.38 151.27 112.29 130.33
III. Đất để ở
30.69 9.23 33.73 10.15 35.09 10.56 109.91 104.03 106.93
IV. Đất đầm vực
12.55 3.78 12.55 3.78 12.55 3.78 100.00 100.00 100.00

thông là ưu tiên hàng đầu đang được hoàn thiện ở xã, dự kiến Liêm Chính sẽ có
đường 62 mới chạy qua thay thế đường cũ tạo điều kiện cho giao lưu vận
chuyển hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh, mong
muốn của lãnh đạo địa phương là khi hệ thóng giao thông hoàn thiện đồng bộ sẽ
tạo cơ hội cho kinh tế địa phương phát triển mạnh hơn nữa.
Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần đất đầm
vực được tạo ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tương lai đây là một khu
sinh thái dịch vụ giải trí của thị xã Phủ Lý.
1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một nền sản xuất
nào, quy mô cơ cấu cùng với chất lượng lao động góp phần quyết định vị thế
của nền sản xuất đó trong cơ cấu kinh tế tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên
cứu tình hình phát triển ngành nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình
lao động và nhân khẩu của địa phương.Tình hình dân số và lao động của xã
Liêm Chính được thể hiện qua biểu 2.
Biểu 2: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001-2003)
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%)
Số lợng Cơ cấu(%) Số lợng Cơ cấu(%) Số lợng Cơ cấu(%) 02/01 03/02 BQ
I. Tổng số hộ
1156 100 1170 100 1180 100 101.21 100.85 101.03
1. Hộ thuần nông nghiệp
186 16.09 170 14.53 153 12.97 91.40 90.00 90.70
2. Hộ phi nông nghiệp
970 83.91 1000 85.47 1027 87.03 103.09 102.70 102.90
II. Tổng số nhân khẩu
4098 100 4137 100 4187 100 100.95 101.21 101.08
1. Khẩu thuần nông nghiệp
1250 30.50 1225 29.61 1173 28.02 98.00 95.76 96.87
2. Khẩu phi nông nghiệp

trong xã và kinh tế ngành nghề ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của hộ, của địa phương.
1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,đời sống nhân dân trong xã Liêm
Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể hiện qua biểu 3.
Trong những năm qua cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật ở xã Liêm Chính
được đầu tư phát triển hoàn thiện không ngừng và đạt được những kết quả sau:
Về hệ thống đường giao thông trong xã: mạng lưới giao thông trong xã
dày đặc chất lượng tốt, đường liên xóm đã được bê tông hoá từ 5 năm nay,
đường liên thôn liên huyện được nhựa hoá gắn kết chặt chẽ với mạng lưới giao
thông của các xã xung quanh, hai con đường trục chính dẫn vào nội thị đã được
mở rộng nâng cấp thành con đường tốt nhất của xã phục vụ đắc lực cho vận
chuyển hàng hoá cho đi lại của người dân với nội thị.
Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Liêm Chính – thị xã
Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001- 2003)
Chỉ tiêu ĐVT Năm1 Năm2 Năm3
I. Công trình thuỷ lợi
 Trạm bơm nước
Cái 3 3 3
 Trạm bơm tiêu kết hợp
Cái 2 2 2
 Kênh mương
Km 21 21 21
II. Côn g trình giao thông
 Đường liên xã
Km 11 11 11
 Đường liên thôn
Km 18 18 18
 Đưòng liên huyện
Km 8 8 8

Cái 4 4 4
 Trường học
Cái 2 2 2
 Trạm y tế
Cái 1 1 1
 Nhà văn hoá
Cái 3 3 3
 Máy bơm nước sinh hoạt
Cái 1 1 1
 Đường nước sạch
Km 10 11 13
 Bệnh viện
Cái 1 1 1
 Chợ
Cái 3 3 3
(Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính)
Về hệ thống điện, thông tin liên lạc trong xã: hiện tại mạng lưới điện
trong xã dày đặc với mạng lưới điện cao thế hạ thế, điện đã phủ hoàn toàn tới
các ngõ xóm trong xã, mỗi thôn có một trạm biến luôn cung cấp đầu đủ nhu cầu
điện phục vụ cho sản xuất, cho đời sống nhân dân, không còn tình trạng thiếu
điện ngai cả trong giờ cao điểm. Xã đã được trang bị hệ thống thông tin, loa đài
phát thanh công cộng từ lâu, hàng ngày chuyển tải cho nhân dân xã nhiều thông
tin bổ ích tạo điều kiện nâng cao sự hiểu biết cho người dân trong xã. Mạng
điện thoại cũng đang được phủ rộng tới các xóm làng đến nay đã có 26 km
đường dây điện thoại và hàng năm số thuê bao tăng tới 28%, điều đó chứng tỏ
nhu cầu sống của nhiều hộ dân trong xã đã được nâng cao.
Tốc độ phát triển, tốc độ đô thị hoá nông thôn cũng đang diễn ra nhanh ở
Liêm Chính. Năm năm gần đây xã đã được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một
cách toàn diện, trường học nhà trẻ được đầu tư xây dựng, bệnh viện lao cũng đã
hoàn thành đưa vào sử dụng không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người

2.2. Phương pháp thu thập số liệu mới
2.2.1. Số liệu ở cấp hộ
Các hộ ngành nghề được điều tra tôi thu thập số liệu qua phỏng vấn trực
tiếp các thành viên của hộ đặc biệt là từ chủ hộ theo phương pháp PRA với mẫu
điều tra1.
Các hộ không ngành nghề tôi tiến hành thu thập số liệu cũng qua phỏng
vấn trực tiếp các hộ theo phương pháp như trên bằng mẫu điều tra 2.
Mẫu điều tra được tôi sử dụng khi thu thập số liệu mới từ các hộ ngành
nghề, thông tin từ hộ không ngành nghề được sử dụng cho so sánh giữa hộ
ngành nghề và hộ không ngành nghề xem có gì khác biệt về kinh tế, điều kiện
sống…để nói lên vị trí vai trò của ngành nghề ảnh hưởng mức độ nào trong phát
triển kinh tế hộ, kinh tế địa phương và các mặt khác về văn hoá- xã hội- môi
trường. Số liệu mới từ hộ thu được qua phỏng vấn trực tiếp hộ điều nhằm có
các thông tin sau:
- Đặc điểm của các chủ hộ, các thành viên trong hộ ngành nghề về trình
độ chuyên môn, kiến thức, sự hiểu biết ở mức độ nào.
- Đặc điểm khái quát của hộ nói lên vấn đề gì?
- Thông tin tình hình về hộ ngành nghề với điều kiện cơ sở vật chất kĩ
thuật, đầu vào ra sao?


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status