Thực trạng tình hình phát triển các ngành nghề ở các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam - Pdf 29

Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
Thực trạng tình hình phát triển các ngành nghề ở các hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
Đặt vấn đề
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện thành công
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước ta thành một nước
công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối phát triển phù hợp với
quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn hướng tới dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế
quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt
nông nghiệp và nông thôn với gần 75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước
luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá
nặng nề, gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt
nông thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng
trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển
biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống nhân dân ngày
càng cải thiện.
Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử thách: đất
canh tác trên đầu người thấp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, kinh tế nông thôn chưa
phát triển vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa
bàn nông thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ sung, xu
hướng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị và nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhiều nước trên thế giới đã gặp phải trong quá
trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển ngành nghề, các
ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia
truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng
luẩn quẩn đói nghèo – tăng dân số – thiếu việc làm – tệ nạn xã hội – kém phát triển –
1

2
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
hoá phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu
ở nông thôn điều này đòi hỏi phải:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng xoá dần tính
chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát triển công
nghiệp nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất
lượng và sản lượng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội như giao thông, thuỷ lợi,
điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi
bộ mặt nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
- áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị trường tiêu thụ,
giảm lao động thủ công nặng nhọc.
- Phát huy những kinh nghiệm được truyền tụng từ những người trước làm tăng
phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững được truyền
thống của địa phương.
Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn
và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến
lược “lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản –
nghề truyền thống đang có thế mạnh ở địa phương làm trọng tâm phát triển kinh tế
hộ…” mà lãnh đạo địa phương đang hết sức cố gắng thực hiện. Vì vậy đề tài này mang
tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất được một số giải pháp cho sự phát triển của các
ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã liêm chính- Thị xã Phủ Lý-tỉnh Hà Nam
trong thời gian ba năm qua 2001- 2003.

truyền thống (làm thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh …) đã thu hút rất nhiều lực
lượng lao động ở địa phương, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt đặc điểm địa
phương đất chật người đông, diện tích sản xuất cây lương thực thực phẩm ngày càng thu
hẹp, cộng thêm các dự án về quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị,
chương trình dãn dân là các yếu tố trực tiếp đẩy hộ nông dân vốn sản xuất nông nghiệp
là chính phải xem xét lại phương thức sản xuất của mình cho phù hợp. Từ đó các ngành
nghề phi nông nghiệp được coi là giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề dư lao động-
thiếu việc làm ở địa phương. Các nghề truyền thống là các nghề mà một số hộ giữ được
lợi thế tuyệt đối của mình trước ảnh hưởng của dư luận và thời gian mà mấu chốt đó là
các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu thị hiếu của cầu
tiêu thụ về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi phí, hàm lượng chất xám, độ tinh xảo.
Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực được mang lại kết quả là các sản phẩm làm ra sẽ có
chi phí thấp lại được ưa chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt, có sức ổn định.
5
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
Các vấn đề xã hội (như ma tuý, mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa phương nơi mà cách xa
trung tâm tỉnh lỵ không xa đòi hỏi phải có phương án giải quyết xuất phát từ căn
nguyên của vấn đề: việc làm là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu
nhập, giải quyết sự nhàn nhã thì phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp là giải
pháp hữu hiệu để giúp các thành viên của hộ không xa phải con đường tội lỗi xấu xa.
Việc làm ngoài ngoài nông nghiệp giúp hộ chủ động hơn dưới ảnh hưởng bất trắc (rủi
ro) của thời tiết, thiên nhiên, sâu bệnh.
Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa phương theo
hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông nghiệp lên.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và
các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với mức độ khác nhau
đều có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương như đất đai lao động, các sản
phẩm từ nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh nghiệm sản xuất kinh

a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Như tiềm lực về vốn, kinh tế sẵn có, trình độ năng
lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình
về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định đầu tư sản xuất
kinh doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do đó trình độ của chủ
hộ, của các thành viên có sức ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển cuỉa
hộ. Chủ hộ mà có kiến thức, có kinh nghiệm trên thị trường, trong xã hội, biết nắm bắt
thời cơ, biết vận động năng động trước rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng
vững, phát triển bền vững trước thời cuộc.
b. Nhân tố thị trường: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các sản phẩm từ
đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo quản khó khăn có yêu
cầu gay gắt về thị trường.
c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đường chính, gần khu đông đúc dân cư càng có
điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.
d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống như mộc, nề, thiêu, đan, may, sửa chữa máy
móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến nông sản như làm đậu,
nấu rượu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt động sản xuất
công cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất các vật phẩm tiêu dùng
7
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
như sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp chân, cổng sắt… cũng đòi hỏi yêu
cầu phải đáp ứng thị hiếu khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng
các sản phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ như hộ buôn bán các sản phẩm nông sản bán
ra thị trường, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lưu thông
hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải năng động trong việc phải nắm bắt thị trường để
có phản ứng linh hoạt.
đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đưa ra như chính sách đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ
tầng nông thôn… tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh hưởng khác nhau. Phần lớn
các chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh tế của nông thôn mà hộ

nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, từ đó làm cho môi trường sản xuất kinh doanh của
nông hộ thay đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, mọi quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm ngặt. Giai đoạn này hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp là chính các nghành khác nhất là buôn bán lưu thông hàng hoá
kiếm lời bị tê liệt hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông nghiệp đều thuộc sự quản lý của
nhà nước dưới hình thức hợp tác xã. Trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nông hộ
được tập thể giành cho 5% đất canh tác để làm “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ
xã viên”. Với 5% đất canh tác nhưng đã sản xuất ra 48%giá trị sản lượng nông nghiệp,
50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy không công khai nhưng kinh tế nông hộ đã thực sự là
cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại. Nông hộ được chia thành 2 loại:
Loại 1: gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử sản xuất
luôn bị kìm hãm bó buộc.
Loại 2: gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân viên trong
các lâm trường loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông qua ngày công đóng
góp hoặc tiền lương và thu từ đất 5% với số vật tư và lao động còn lại mà hợp tác xã
huy động đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính chỉ giới hạn 5% phần
đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ nên thu nhập từ kinh tế tập
thể trong tổng thu của hộ có sự biến đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh
tế nông hộ chỉ chiếm 25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông
đân xã viên chán nản, muốn xa nền kinh tế tập thể.
9
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
Giai đoạn 1981-1987 trước thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng hoảng
lương thực thường xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nước đình đốn, kinh tế
nông hộ bị hạn chế không phát triển được thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979 xác
định “những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách” nhằm tìm giải pháp đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng. Xuất phát từ thực trạng đó Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị 100 ngày
13/01/1981 về cải tiến công tác khoán mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao
động trong hợp tác xã. Xã viên được đầu tư vốn, sức lao động được khoán và hưởng

Việc phát triển ngành nghề nông thôn được xem là một trong những giải pháp
quan trọng để tháo gỡ những khó khăn, những phát sinh trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội trên địa bàn nông thôn ở một số nước trên thế giới. Một số nước đã
trải qua quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn rất thành công,
đó là những bài học kinh nghiệm cho đất nước ta học tập đúc rút và áp dụng linh hoạt
mô hình phát triển nông thôn một cách hiệu quả nhất.
ở một ngay cạnh nước ta, Trung Quốc thực hiện rất tốt quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách (1978- 1992) với phương châm đề ra”
ly nông bất ly hương, nhập xướng bất nhập thành” chủ trương phát triển ngành nghề
nông thôn theo mô hình xí nghiệp Hương Trấn lấy nông thôn làm cơ sở. Bước đi của
Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo phong trào không chạy theo
hình thức, không chạy theo thành tích như thời kì “ công xã nhân dân” ; lấy mô hình
phát triển xí nghiệp Hương Trấn vừa là tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển
chiều sâu bằng áp dụng công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí nghiệp
như Hương Trấn đã mở rộng về quy mô và phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay các
xí nghiệp như Hương Trấn đã hoạt động ở ba cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị sản
lượng ngày càng tăng. Nhờ sự phát triển công nghiệp nông thôn mà Trung Quốc đã
giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp từ 70% (1978) xuống dưới 50% (1992) giảm
áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân
vùng nông thôn.
Nằm trong nhóm nước Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá nông
thôn từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ
truyền, các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công nghiệp chế biến nông sản rất phát
11
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
triển: năm 1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100 nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lượng
tới 17.5 tỷ USD . Công nghiệp thực phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công
nghiệp chế biến thịt chiếm 15.41% giá trị sản lượng, với chăn nuôi là12.36%, gạo

Một số con rồng châu á (Hàn Quốc, Hồng Công, Shingapo) thực hiện sách lược
dồn hết sức lực cho công nghiệp nặng có trọng điểm kết hợp với dịch vụ coi nhẹ phát
triển nông nghiệp nông thôn để tạo ra sức mạnh kinh tế sau đó mới tiến hành cải tạo đầu
tư cho nông nghiệp nông thôn.
Thông qua thực tế phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế giới
chúng ta rút ra một số bài học sau:
- Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước phải kết hợp chặt chẽ với công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà bước đi quan trọng là phải phát triển ngành
nghề nông thôn bao gồm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, nghề chế biến
nông sản, kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phương,của vùng, của đất nước về mọi mặt để
sản xuất ra các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao.
- Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
kinh tế địa phương phát triển, xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời sống nhân
dân vùng nông thôn tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
thành công.
1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở việt nam
Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp và kinh tế phi nông
nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở
Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm cùng với tiến trình cải cách và phát triển
kinh tế đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà
nước, công nghiệp nói chung, công nghiệp nông thôn nói riêng đã chứng kiến biến
chuyển mạnh mẽ trong hơn mười năm qua. Theo tư liệu của hội khoa học kinh tế Việt
Nam, trong thời kì đổi mới công nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trưởng giá trị
bình quân 7.8%/ năm. Đặc biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trưởng cao vào các
năm 1993-1999 nhờ tác động mạnh mẽ của các chích sách khuyến khích được ban hành
13
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C

Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
11.3 triệu đồng được dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bình quân vốn đầu tư cho một
lao động là 5.07 triệu đồng.
- Về lĩnh vực hoạt động: tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp nông thôn tồn tại ở
nhiều dạng ngành nghề khác nhau như: công nghiệp chế biến, dệt, may mặc, gốm sứ mỹ
nghệ, mộc, cơ khí nông thôn…
Đối với công nghiệp chế biến có mặt ở hầu khắp các vùng, hoạt động dưới nhiều
hình thức và nội dung khác nhau. Trong đó có nhiều hoạt động mang tính truyền thống
như làm bún, bánh đa nấu rượu…và nhiều hoạt động mang tính hiện đại như chế biến
phục vụ xuất khẩu…
Trong ngành dệt, may mặc và thêu ren…là những ngành thu hút tương đối nhiều
lao động nữ; có nhiều hoạt động mang tính truyền thống, tính lịch sử lâu đời như dệt lụa
ở Hà Đông, dệt vải ở Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc Giang…riêng may mặc là
một ngành khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội có ở khắp các
vùng quê nông thôn.
Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệ…đây là các ngành chủ yếu phục vụ xuất
khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tương đối cao vì thế mà nó phát triển chủ
yếu ở những làng nghề truyền thống như ở Bình Dương, Bát Tràng, Đồng Nai…
Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở nhiều thời điểm
khác nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định, Bắc Ninh,Thanh Hoá, Hà Tây,…
Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn hiện nay
còn thấp kém cả về số lượng và chất lượng các ngành nghề. Do vậy Đảng và Nhà nước
cần có những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đối với từng vùng cụ thể; để
mở rộng quy mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế của mỗi vùng góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn trong thời gian tới.
1.8.Hệ chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề
trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam
a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý-
tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành nghề, lao động/ hộ, đất

môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ ngành
nghề gây ảnh hưởng xấu tới đất tới nước, tỷ lệ hộ nhận thêm lao động thuê ngoài, tỷ lệ
16
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
hộ ngành nghề giàu( trung bình, khá, nghèo) so với hộ trong xã, tỷ lệ hộ đóng góp đáng
kể cho kinh tế địa phương.
k. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề
trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ không có khó khăn, tỷ
lệ có khó khăn về vốn ( lao động, nhà xưởng, kinh nghiệm quản lí).
17
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t ậ ă ố ệ ễ ế
45C
Chương ii
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý - địa hình
Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ
Lý – Tỉnh Hà Nam, xã được thành lập sau khi chia cắt xã Thanh Giang – huyện Thanh
Liêm thành xã Liêm Chung và xã Liêm Chính. Phía Đông giáp với xã Liêm Tuyền
thuộc huyện Thanh Liêm, phía nam giáp với xã Liêm Chung, phía Bắc xã ngăn cách
huyện Duy Tiên bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8 km, phía Tây giáp với phường
Hai Bà Trưng và phường Trần Hưng Đạo thuộc thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Toàn xã
có ba thôn gồm Thá, Mễ Thượng, Mễ Nội, trước kia có cả thôn Bảo Thôn nhưng mới
được chia cắt nhập vào phường Trần Hưng Đạo. Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà
Nam chỉ chừng hơn 2 km lại có con đường 62 nối Phủ Lý –huyện Thanh Liêm – huyện
Lý Nhân chạy qua hai thôn Mễ Nội, Mễ Thượng, trong các thôn đều có con đường liên
xã chạy qua, mạng lưới giao thông được bê tông hoá nhựa hoá tạo điều kiện tốt cho
hàng hoá lưu thông, con người qua lại dễ dàng kích thích sự phát triển các hoạt động

Số
lượng

cấu(%)
02/01 03/02 BQ
A. Tổng diện tích đất tự
nhiên
332.4 100 332.4 100 332.4 100 100 100 100
I. Đất nông nghiệp
241.3 72.59
232.1
7 69.85 226.7 68.20 96.22 97.64 96.93
1.Đất canh tác hàng năm
166.45 68.98 157.59 67.88 154.7 68.23 94.68 98.15 96.40
2.Đất vườn, trồng cây
lâu năm
39.18 16.24 39.15 16.86 39.17 17.28 99.92 100.05 99.99
3.Đất ao hồ
35.68 14.79 35.43 15.26 32.85 14.49 99.30 92.72 95.95
II. Đất chuyên dùng
44.66 13.44 53.95 16.23 58.07 17.47 120.80 107.64 114.03
1. Đất xây dựng cơ bản
7.95 17.80 11.41 21.15 13.72 23.63
143.5
2 120.25 131.37
2. Đất giao thông
21.87 48.97 25.88 47.97 27.03 46.55
118.3
4 104.44 111.17
3. Đất mặt nước thuỷ

2
/ khẩu, gắn
bó với nông nghiệp truyền thống thì không thể thì các hộ nông dân trên xã phải làm gì
để phát triển kinh tế hộ gia đình mình. Chỉ có tham gia làm ngành nghề phi nông nghiệp
mới giải quyết được vấn đề trên, và thực tế đây là xu thế đang diễn ra trong hộ nông dân
ở Liêm Chính, hộ nông nghiệp ngày càng giảm, hộ ngành nghề ngày càng chiếm số
đông. Nhu cầu đất ở ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng 6.93 % chiếm 10.56%
tổng diện tích tự nhiên của xã đạt mức độ 297 m
2
một hộ. Tương lai nhu cầu về nhà ở
ngày tăng và trở thành mối lo cho chính quyền xã. Trong diện tích đất của xã, đất
chuyên dùng ngày càng tăng, nguyên nhân do địa phương đang thực hiện đầu tư trọng
tâm vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng thị xã Phủ Lý đã được hội đồng
nhân dân các cấp thông qua năm 2002, hệ thống giao thông là ưu tiên hàng đầu đang
được hoàn thiện ở xã, dự kiến Liêm Chính sẽ có đường 62 mới chạy qua thay thế đường
cũ tạo điều kiện cho giao lưu vận chuyển hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đi lại của người
dân trong tỉnh, mong muốn của lãnh đạo địa phương là khi hệ thóng giao thông hoàn
thiện đồng bộ sẽ tạo cơ hội cho kinh tế địa phương phát triển mạnh hơn nữa.
Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần đất đầm vực được
tạo ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tương lai đây là một khu sinh thái dịch vụ giải
trí của thị xã Phủ Lý.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một nền sản xuất nào,
quy mô cơ cấu cùng với chất lượng lao động góp phần quyết định vị thế của nền sản
xuất đó trong cơ cấu kinh tế tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên cứu tình hình phát
triển ngành nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình lao động và nhân khẩu của
địa phương.Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính được thể hiện qua biểu 2.
20
Lu n v n t t nghi p Nguy n Xuân Khoát - Kinh t 45C ậ ă ố ệ ễ ế
`

21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế
45C
Xã Liêm Chính cũng như nhiều xã khác xung quanh trong tỉnh Hà Nam được
xem là xã đất chật người đông, dân số hàng năm vẫn tăng lên. Qua ba năm số nhân khẩu
của xã tăng 1.08 % đến năm 2003 đã có 4187 nhân khẩu. Số hộ cũng không ngừng tăng
lên năm 2003 có 1180 hộ nông dân trên toàn xã tăng mỗi năm là 1.03 %. Xét về cơ cấu
dân số, cơ cấu hộ theo ngành nghề hiện nay ở địa phương thì trong ba năm số nhân khẩu
thuần nông nghiệp luôn chiến tỷ trọng thấp nhưng ngày càng giảm: năm 2003 khẩu
thuần nông chỉ chiếm 28.02 % mỗi năm giảm 3.13 % ngược lại khẩu phi nông nghiệp
không ngừng tăng lên và chiếm chủ yếu trong cơ cấu của xã, qua ba năm khẩu phi nông
nghiệp tăng trung bình 2.87 % đạt 71.98% năm 2003. Cơ cấu khẩu thay đổi là xuất phát
từ sự chuyển dịch ngành nghề từ các hộ nông dân trong xã: hộ nông dân đang chuyển
từ làm nông nghiệp truyền thống sang làm ngành nghề có thu nhập cao hơn cho hộ. Xét
về cơ cấu lao động, cũng giống như cơ cấu hộ, cơ cấu khẩu, lao động ngành nghề phi
nông nghiệp vẫy chiếm đa số trong lực lượng lao động những diều đó chứng tỏ ngành
nghề là sự lựa chọn của hầu hết hộ nông dân trong xã và kinh tế ngành nghề ngày càng
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hộ, của địa phương.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,đời sống nhân dân trong xã Liêm Chính – thị
xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể hiện qua biểu 3.
Trong những năm qua cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật ở xã Liêm Chính được đầu
tư phát triển hoàn thiện không ngừng và đạt được những kết quả sau:
Về hệ thống đường giao thông trong xã: mạng lưới giao thông trong xã dày đặc
chất lượng tốt, đường liên xóm đã được bê tông hoá từ 5 năm nay, đường liên thôn liên
huyện được nhựa hoá gắn kết chặt chẽ với mạng lưới giao thông của các xã xung quanh,
hai con đường trục chính dẫn vào nội thị đã được mở rộng nâng cấp thành con đường
tốt nhất của xã phục vụ đắc lực cho vận chuyển hàng hoá cho đi lại của người dân với
nội thị.
Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh

• Đường dây thông tin xã
Km 17 18 18
IV. Tài sản cố định khác
• Xe ô tô
Cái 20 27 29
• Xe máy
Cái 214 276 305
• Máy cày bừa
Cái 5 5 5
• Máy xay xát
Cái 14 14 14
• Trâu bò kéo
Cái 213 212 208
• Xe công nông
Cái 16 17 28
• Máy tuốt lúa
Cái 5 5 5
V.Côngtrình phúc lợi
• Nhà trẻ
Cái 4 4 4
• Trường học
Cái 2 2 2
• Trạm y tế
Cái 1 1 1
• Nhà văn hoá
Cái 3 3 3
• Máy bơm nước sinh hoạt
Cái 1 1 1
• Đường nước sạch
Km 10 11 13

điều tra có thể đánh giá được vấn đề quan tâm.
Việc chọn điểm nghiên cứu được tiến hành như sau: xã Liêm Chính với ba thôn
hình thành bởi các xóm nhỏ, trong thôn Thá với 3 xóm các xóm liền kề nhau tôi tiến
hành điều tra các hộ trong xóm đầu làng do ở xóm này hộ có ngành nghề nhiều xóm này
tôi sẽ điều tra 50% hộ trong xóm, nhiều hộ thuần nông kinh tế chậm phát triển tôi sẽ
điều tra các hộ không ngành nghề trong xóm này; thôn Mễ Nội với 4 xóm.
( vực, dốc Mễ, trại giam, bệnh viện) tôi chọn xóm dốc Mễ để điều tra vì xóm này có
thuận lợi khi nằm ở khu vực có nhiều người qua lại xóm nằm trên ngã ba đường liên xã
với đường trục 62 của tỉnh nên nhiều hộ kinh doanh dịch vụ làm cơ khí, xóm dốc Mễ tôi
tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề; thôn Mễ Thượng
giáp với phường Trần Hưng Đạo lại có địa giới nhỏ ít hộ thuần nông nên tôi tiến hành
điều tra thu thập số liệu ở 40 hộ ngành nghề.
Để thấy được vai trò kinh tế ngành nghề mà các hộ nông dân trên địa bàn xã
thực hiện ảnh hưởng thế nào tới kinh tế- đời sống bản thân hộ và tới địa phương tôi
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế
45C
cũng tiến hành điều tra ngành nghề của xã bên cạnh xã Liêm Chính là xã Liêm Tuyền-
thuộc huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam để so sánh với tất cả các vấn đề như khi điều tra
ở xã Liêm Chính. Tôi cũng chọn ở xã Liêm Tuyền một xóm gần xã Liêm Chính để điều
tra.Tôi tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm đó.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu mới
a. Số liệu ở cấp hộ
Các hộ ngành nghề được điều tra tôi thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp các
thành viên của hộ đặc biệt là từ chủ hộ theo phương pháp PRA với mẫu điều tra1.
Các hộ không ngành nghề tôi tiến hành thu thập số liệu cũng qua phỏng vấn trực
tiếp các hộ theo phương pháp như trên bằng mẫu điều tra 2.
Mẫu điều tra được tôi sử dụng khi thu thập số liệu mới từ các hộ ngành nghề,
thông tin từ hộ không ngành nghề được sử dụng cho so sánh giữa hộ ngành nghề và hộ
không ngành nghề xem có gì khác biệt về kinh tế, điều kiện sống…để nói lên vị trí vai


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status