đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường ở phụ nữ bằng diane 35 tại viện da liễu quốc gia - Pdf 24

Đặt vấn đề
Trứng cá (Acne) là bệnh thường hay gặp ở lứa tuổi thanh, thiếu niên. Có
tới 80% người trưởng thành bị bệnh trứng cá. Bệnh thường xuất hiện ở
mặt, ngực, lưng, tiến triển từng đợt, dai dẳng. Bệnh gây nên do hiện tượng
tăng tiết chất bã kèm theo viêm nhiễm ở hệ thống nang lông tuyến bã. Tính
chất bệnh không nguy hiểm nhưng vị trí tổn thương thường ở mặt nên gây
trở ngại lớn về mặt thẩm mỹ, ảnh hưởng tới tâm lý và chất lượng cuộc sống
[1], [2], [5], [7], [8].
Hình thái lâm sàng của bệnh rất da dạng. Dựa vào triệu chứng và tính chất
của bệnh người ta chia ra nhiều loại trứng cá khác nhau: trứng cá thông
thường; trứng cá mạch lươn; trứng cá đỏ; trứng cá kê hoại tử; trứng cá sẹo lồi;
trứng cá do thuốc…Trong đó trứng cá thông thường chiếm đa số.
Có nhiều nguyên nhân và yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá. Nguyên nhân
chủ yếu là do sự tăng tiết chất bã, sù sừng hoá cổ nang lông tuyến bã, sự hiện
diện của vi khuẩn, trong đó có vai trò của androgen (hormon sinh dục nam).
Ngoài ra yếu tố gia đình, tâm lý, môi trường, vệ sinh cá nhân, cách sử dụng
thuốc và mỹ phẩm không hợp lý cũng là tác nhân gây bệnh và còn làm
nặng thêm bệnh trứng cá ban đầu [7], [8], [25].
Do căn nguyên gây bệnh trứng cá rất phức tạp cho nên có rất nhiều phương
pháp điều trị khác nhau. Các phương pháp đều nhằm mục đích: chống tăng
tiết chất bã; chống sừng hoá tuyến bã; chống nhiễm khuẩn. Đã có rất nhiều đề
tài ngiên cứu về điều trị bệnh trứng cá thông thường nh điều trị bằng
Doxycyclin, Klion, kem con ong, Vitamin A acid [5], [12], [14], [25]. Nhưng
tất cả các phương pháp điều trị này đều không tác động lên bài tiết chất bã
qua cơ chế nội tiết.
1
Hiện nay trên thế giới có áp dụng phương pháp điều trị bệnh trứng cá bằng
cách tác động vào androgen. Androgen làm phát triển, tăng thể tích tuyến bã,
kích thích tế bào tuyến bã hoạt động mạnh, dẫn tới sự bài tiết chất bã tăng lên.
Cyproterone acetate (CPA) có trong thành phần của thuốc tránh thai Diane 35
có khả năng kháng androgen mạnh do CPA trong Diane 35 tác dụng trực tiếp

nông sâu tuỳ thuộc vào tác động của các yếu tố như tăng tiết bã nhờn, dày
sừng cổ tuyến bã, phản ứng viêm, rối loạn thành phần chất bã và hoạt động
của vi khuẩn. Các loại tổn thương này không thường xuyên kết hợp với nhau
và có đầy đủ trên một bệnh nhân [2], [5], [6], [7], [8], [9], [18], [23], [50].
1.1.2. Trứng cá đỏ
Bệnh thường gặp ở những người có cơ địa da dầu. Tổn thương trứng cá
thường ở giữa mặt, tiến triển qua nhiều giai đoạn theo trình tự bất kỳ. Trên nền
da đỏ xuất hiện từng đợt sẩn mủ, đôi khi cộm giống như u hạt, không có nhân,
tổn thương xuất hiện hết đợt này đến đợt khác. Sau nhiều đợt tiến triển, bệnh
thường có phản ứng xơ, da mặt trở nên sần sùi, nhất là ở vùng mũi, thành mũi
sư tử, cà chua (chứng mũi cà chua). Nguyên nhân của bệnh trứng cá đỏ rất
3
phức tạp, có thể do chế độ ăn uống, yếu tố tâm thần kinh, và rối loạn chức phận
tuyến bã, yếu tố nhiễm khuẩn cũng đã được đề cập đến, đặc biệt là vai trò của
Propionibacterium acnes và Demodex folliculorum [8], [12], [22], [51].
1.1.3. Trứng cá mạch lươn
Bệnh thường bắt đầu sau tuổi dậy thì và tồn tại nhiều năm sau đó. Vị trí
tổn thương hay gặp ở gáy, da đầu, quanh hậu môn, mông, mặt, lưng, ngực.
Khởi đầu các mụn mủ ở nang lông, sau to dần và loét, các ổ mủ có thể nông,
sâu tạo cục viêm từng cụm 2-3 cái, thành hang hốc với nhiều lỗ dò, tổn
thương có dịch vàng nhày lẫn máu. Bệnh thường tiến triển dai dẳng, điều trị
còn nhiều khó khăn [11].
1.1.4. Trứng cá kê hoại tử
Thể này còn gọi là trứng cá hoại tử của Boeck, do tụ cầu vàng gây nên.
Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới, vị trí ở trán, thái dương, rìa chân tóc. Khởi đầu
là sẩn nang lông màu đỏ, xung quanh có bờ viền viêm tấy màu hồng,có thể có
ngứa, đau, tổn thương nhanh chóng hoá mủ màu ngà vàng, lõm ở giữa, mụn
mủ dần sẽ khô đét lại tạo thành vảy màu ngà nâu, bám rất chắc, dưới vảy là ổ
loét nhỏ, khi khái để lại sẹo lõm vĩnh viễn [1], [5], [6], [23].
1.1.5. Trứng cá sẹo lồi

bôi than, bụi mốc liên tục trong nhiều năm như công nhân sửa chữa máy
móc, hầm lò Bệnh biểu hiện là các nhân, sẩn, mụn mủ và nang như trứng cá
thông thường [23].
1.1.9. Trứng cá trước tuổi thiếu niên
Thể này được phân thành 3 loại sau [5], [23], [39]:
5
- Trứng cá sơ sinh: xuất hiện trong 4 tuần đầu sau đẻ, bé trai hay bị hơn bé
gái do nội tiết tố Progesteron ở mẹ truyền sang. Tổn thương có thể tồn tại
trong vài tuần rồi tự khỏi không để lại đấu vết gì.
- Trứng cá tuổi Êu thơ: xuất hiện từ tháng thứ hai, còng có thể là do trứng
cá sơ sinh tồn tại dai dẳng. Trứng cá loại này có thể kéo dài thành trứng cá
tuổi thiếu niên.
- Trứng cá tuổi thiếu niên: nguyên nhân từ trứng cá trẻ em tồn tại dai dẳng.
Trong đó yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng.
1.1.10. Các loại hình trứng cá khác
- Trứng cá trước chu kỳ kinh nguyệt: tổn thương là những sẩn mủ, có từ 5-
10 tổn thương, xuất hiện trước khi cã kinh một tuần, thường là do Luteinizing
Hormone (LH) ở đỉnh cao kích thích tổ chức đệm của buồng trứng tiết
androgen.
- Trứng cá do mỹ phẩm: thường gặp ở phụ nữ tuổi 25-30, do dùng các mỹ
phẩm không thích hợp hoặc có thói quen sử dụng quá nhiều kem bôi mặt, dầu
làm Èm da, kem chống nắng [4], [7], [8]. Tổn thương đồng đều, đứng sát nhau.
- Trứng cá do yếu tố cơ học: thường gặp ở những cô gái trẻ, do có yếu tố
tâm lý lo lắng hay nặn bóp, cào xước tổn thương làm cho bệnh trứng cá nặng
hơn, kết quả để lại các vết sẹo thâm và sẹo teo da [5], [16], [21].
- Trứng cá nhân loạn sừng gia đình [5], [23]: là do rối loạn di truyền trội,
với đặc điểm có nhiều nhân ở mặt, thân mình, các chi, có thể có sẩn đỏ, mụn
nước, sau khi khỏi để lại sẹo sâu như hố băng, có khi xuất hiện đến giữa tuổi
40. Mô bệnh học thấy tiêu gai và tế bào loạn sừng ở trong thành của các lỗ
chân lông.

thái tổn thương khác nhau. Đặc điểm chung của loại tổn thương này là viêm
8
nhiễm ở vùng trung bì với các biểu hiện là sẩn viêm, mụn mủ, cục, nang [5],
[7], [8], [11], [23], [27], [30], [51].
- Sẩn viêm đỏ: các nang lông bị giãn rộng và vít chặt lại, vùng kế cận tuyến
bã xuất hiện phản ứng viêm nhẹ. Bệnh xuất hiện những đợt sẩn đỏ hình nón,
gồ lên mặt da, sờ thấy được, mềm hơi đau gọi là trứng cá sẩn.
- Mụn mủ: sau khi tạo sẩn, một số sẩn có mụn mủ ở trên tạo thành trứng cá
sẩn mụn mủ, mụn mủ sẽ khô đét lại hoặc vỡ ra, đồng thời sẩn cũng xẹp xuống
và biến mất. Đó là trứng cá mụn mủ nông.
- Cục: hiện tượng viêm nhiễm có thể xuống sâu hơn, tới trung bì sâu tạo
thành các cục hay nang viêm khu trú dưới trung bì có đường kính <1cm.
- Nang: chính là các cục đứng thành 2-3 cái và quá trình viêm đã hoá mủ hình
thành khối chứa chất kem sền sệt mầu vàng lẫn máu, kích thước khoảng 1cm.
- Dát và sẹo: quá trình tiến triển bệnh các thương tổn thuyên giảm để lại
các dát đỏ, dát thâm, nếu tổn thương có viêm nhiễm nhiều, sâu và hoá mủ có
thể để lại sẹo. Sẹo có thể là sẹo teo tạo vết lõm sâu, cũng có thể là sẹo lồi
hoặc sẹo quá phát.
Ngoài các tổn thương trên, ở những bệnh nhân trứng cá thông thường,
người ta còn thấy có tình trạng da mỡ với các biểu hiện da mặt nhờn, bóng
mỡ, các lỗ chân lông giãn rộng, rụng tóc da dầu.
1.2.2. Căn sinh bệnh học bệnh trứng cá thông thường
Để hiểu rõ căn sinh bệnh học bệnh trứng cá thông thường, chúng ta cần tìm
hiểu về nang lông, tuyến bã, nơi luôn gắn liền với bệnh trứng cá nói chung và
bệnh trứng cá thông thường nói riêng.
1.2.2.1. Đặc điểm của nang lông, tuyến bã
a. Nang lông [5], [23]
- Nang lông tơ: nằm rải rác trên toàn bộ da của cơ thể trừ lòng bàn tay,lòng
bàn chân. Nang lông tơ có kích thước nhỏ, nhưng tế bào tuyến bã có thể tích
9

Chất bã là một hợp chất vô khuẩn, được tiết ra lên trên bề mặt da, làm dẻo hoá
màng sừng có tác dụng giữ độ Èm và bảo vệ da chống lại vi khuẩn, vi rút,
nấm. Thành phần của chất bã chủ yếu là acid béo dưới dạng este hỗn hợp [1],
[5], [17], [23].
1.2.2.2. Căn sinh bệnh học
Căn sinh bệnh học của bệnh trứng cá ngày nay đã được xác định khá rõ và
thống nhất liên quan đến ba yếu tố chính gồm tăng sản xuất chất bã, dày sừng
cổ tuyến bã và vai trò của vi khuẩn trên da [1], [2], [5], [6], [7], [8], [17], [23],
[27], [35], [37]. [51]
a. Tăng tiết chất bã và vai trò của chất bã:
Bình thường chất bã được tiết ra làm cho da, lông tóc mềm mại, mượt mà,
luôn giữ được độ Èm. Trong bệnh trứng cá, chất bã bài tiết quá nhiều. Hoạt
động bài tiết của tuyến bã có liên quan chặt chẽ với các hormon, trong đó
quan trọng là hormon sinh dục nam, đặc biệt là testosteron [5], [16], [20],
[23], [24], [26], [28], [40], [44], [46], [51]. Các hormon này làm phát triển,
giãn rộng, tăng thể tích tuyến bã, kể cả các tuyến bã không hoạt động, kích
thích tế bào tuyến bã hoạt động mạnh, dẫn tới sự bài tiết chất bã tăng lên rất
nhiều so với bình thường. Bên cạnh đó, sự bài tiết chất bã còn chịu tác động
của một số yếu tố: di truyền, các stress, thời tiết người ta đã nghiên cứu tính
chỉ số chất bã [6], [17], [23], và xác định rằng: trung bình người bình thường
tiết ra 1,00mg chất bã/10cm
2
/3giờ, vùng bị trứng cá nặng 3,28mg/10cm
2
/3giờ;
trứng cá vừa 3,00mg/10cm
2
/3giờ; trứng cá nhẹ 2,20mg/10cm
2
/3giê [1], [5],

Kết quả tuyến bã bị giãn rộng, chứa đầy chất bã, dẫn tới hình thành nhân
trứng cá.
c. Vai trò của vi khuẩn trong nang lông
Trong nang lông có Propionibacterium acnes (P. acnes) còn gọi
Corynebacterium acnes, một loại trực khuẩn có tính chất đa dạng và kị khí.
Độ tuổi từ 11 đến 14 và 16-20 không tìm thấy P.acnes ở những người không
bị trứng cá. Ngược lại, ở những bệnh nhân trứng cá trung bình có khoảng
114.800 P.acnes/cm
2
[2], [5], [6], [23]. Bằng sinh hoá và huyết thanh học, loại
vi khuẩn này được phân thành hai nhóm: P.acnes mà trước đây gọi là
Corynebacterium typ1 và Propionibacterium Grannulosum (P.Grannulosum)
mà trước đây Corynebacterium typ2. Các vi khuẩn P.Grannulosum chủ yếu
gặp ở phần nang lông với số lượng rất Ýt. Ngoài các vi khuẩn trên người ta
còn thấy một số nấm men Pityrosporum ovale ở trong một số nang tuyến bã.
Vi khuẩn P.acnes có khả năng phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do
gây viêm mạch.Điều này đã được chứng minh trong thực nghiệm bằng cách
tiêm P.acnes sống vào trong các nang chứa đựng toàn acid béo đã este hoá.
Sau khi tiêm, các nang này bị vỡ, các tổ chức xung quanh bị viêm tấy nhiều.
Ngược lại, nếu tiêm các P.acnes chết vào các nang nói trên thì thấy hiện
tượng viêm không đáng kể, kể cả khi tiêm trực tiếp P.acnes vào trung bì cũng
chỉ gây viêm nhẹ hoặc trung bình mà thôi. Thí nghiệm đã chứng minh rằng
men lipase của P.acnes sống đã phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do, gây
viêm rõ rệt ở tổ chức dưới da [23].
Qua thực nghiệm và thực tế lâm sàng, người ta nhận thấy khi chất bã bị ứ
đọng tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn ở phần dưới cổ nang lông tuyến
bã: P.acnes, P.grannulosum, S.blancs, S.albus, S.epidermidis và nấm
Pityrosporum ovale [2], [4], [7], [8], [17], [27], [51]. Trong đó P.grannulosum
có khả năng phân huỷ lipid mạnh hơn nhiều so với P.acnes, nhưng số lượng
13

cá. Andrew đã đưa ra nhận xét: yếu tè di truyền được khẳng định [27].Theo
Goulden cứ 100 bệnh nhân bị trứng cá thì 50% có tiền sử gia đình [37].Theo
Phạm Văn Hiển nếu bố hoặc mẹ hoặc cả hai bị trứng cá thì 45% con trai của
họ ở tuổi đi học bị trứng cá [7]. Bệnh trứng cá nặng thường xẩy ra ở những
bệnh nhân có genotip XYY [55].
1.2.3.4. Yếu tố thời tiết: các yếu tố khí hậu nóng Èm, hanh khô cũng liên
quan đến bệnh trứng cá [5], [23], [27].
1.2.3.5. Yếu tố chủng tộc: người da trắng và da vàng bị bệnh trứng cá nhiều
hơn người da đen [1], [2], [27].
1.2.3.6. Yếu tố nghề nghiệp: khi tiếp xúc với dầu mỡ, tiếp xúc ánh nắng
nhiều làm tăng khả năng bị bệnh [8].
1.2.3.7. Yếu tố stress: cuộc sống hàng ngày mỗi một người đều có nhiều
stress công việc, học tập, lo lắng có thể gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng
bệnh trứng cá [2], [3], [22], [26], [49].
1.2.3.8. Ch n:ế độ ă một số thức ăn có thể làm tăng bệnh trứng cá như Sô-cô-
la, đường, bơ, cà phê [5], [7], [8], [11], [23].
1.2.3.9. Các b nh n i ti tệ ộ ế : khi mắc một số bệnh nội tiết có thể bị trứng cá
như bệnh Cushing, bệnh cường giáp trạng, bệnh buồng trứng đa nang [5],
[23].
1.2.3.10. Thu c:ố một số loại thuốc có thể làm tăng bệnh trứng cá, đó là
Corticoid, Isoniazid, thuốc có nhóm halogen (iod, brom), androgen,
(testosteron), Lithium, Hydantoni [5], [7], [8], [18], [27], [33].
15
1.2.3.11. M t s nguyên nhân t i ch : ộ ố ạ ỗ vệ sinh da mặt, chà xát, nặn bóp
không đúng phương pháp và lạm dụng mỹ phẩm làm ảnh hưởng đến bệnh
trứng cá.
1.2.4. Điều trị bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá phát sinh do rất nhiều nguyên nhân và chịu nhiều yếu tố tác
động nên điều trị rất phức tạp. Điều trị bệnh phải dựa vào cơ chế bệnh sinh,
phải phối hợp thuốc bôi, thuốc uống để tác động vào các yếu tố gây

khi điều trị phối hợp kháng sinh thì tỉ lệ giảm bệnh là 82%[47] .
Aydinlik S -1990 đã dùng Diane 35 điều trị trứng cá thông thường có hiệu
quả tốt tỉ lệ bệnh nhân được chữa khỏi và cải thiện sau 6 tháng điều trị là
72.3% với tổn thương mụn ở mặt, 72.8% với mụn ở ngực [29]. Gollick – 1998
cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của Diane 35 với bệnh trứng cá [44]. Layden J
điều trị trứng cá thông thường nhờ vào hoạt tính kháng androgen của CPA [42]

1.3.2. Việt Nam
Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về điều trị trứng cá hiệu quả cũng
rất tốt. Hà Sĩ Tuấn -1996 đánh giá hiệu quả điều trị trứng cá thông thường
bằng Doxycyclin có kết quả tốt chiếm 35.6%. Nguyễn Xuân Hiền và Nguyễn
Thái Điền -1987 đánh giá hiệu quả điều trị trứng cá đỏ bằng Flagyl. Trần Thái
Hà -2001 đánh giá tác dụng điều trị bệnh trứng cá thông thường của kem con
ong . Nguyễn Thị Minh Hồng – 2008 đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá
thông thường bằng Vitamin A acid cũng có kết quả rất tốt [10], [14], [25]
17
Việt Nam cũng đã áp dụng điều trị Diane 35 trong điều trị bệnh trứng cá
nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá của
Diane 35
1.4. Điều trị trứng cá thông thường bằng liệu pháp hormon phối hợp với
kháng sinh
Trong nghiên cứu này ta sử dụng phối hợp thuốc kháng sinh tại chỗ, kháng
sinh toàn thân,và thuốc đối kháng androgen
1.4.1. Kháng sinh
a. Tại chỗ: sử dụng thuốc bôi là kháng sinh: Acneal (Clindamycin
hydrocloride và Metronidazole, dung dịch thuốc bôi, tác dụng chống viêm,
diệt khuẩn ), Erylik, Eryfluid, Eclaran 5% (Benzoyl peroxide) [1], [11], [17],
[27], [30], [34], [51].
b. Toàn thân
- Doxycyclin [1], [4], [11], [17], [27], [30], [48], [41], [45], [48], [51]

ra 3 hormon chính: estrogen, progesteron và androgen. Trong đó androgen do
lớp đệm vá trong buồng trứng tiết ra. Androgen thuộc nhóm steroid có nhân
estran, hydroxy hoá các bon vị trí 17 và oxy hoá các bon vị trí 3 vòng A. Loại
hoạt tính nhất là Testosteron và các dẫn chất của Testosteron:
dehydroepiandrosteron, androstenedion, etiocholanolon, androsteron. Huyết
tương phụ nữ bình thường có nồng độ Testosteron khoảng 20-50ng/100ml, ở
thời điểm trước rụng trứng có lượng tối đa 50ng/100ml (1,7 nmol/l) do nguồn
gốc từ buồng trứng và tuyến thượng thận. Testosteron đến cơ quan đích dưới
tác dụng của 5 alpha reductase nó chuyển thành dihydrotestosteron [3],[15].
Testosteron làm tăng độ dày và thô của lớp biểu bì, làm phát triển, giãn
rộng, tăng thể tích tuyến bã, kể cả các tuyến bã không hoạt động, kích thích tế
19
bào tuyến bã hoạt động mạnh, dẫn tới sự bài tiết chất bã tăng lên rất nhiều so
với bình thường, gây ra tình trạng dư thừa chất nhờn ở da. Chất nhờn này sẽ
kết hợp với các tế bào chết làm tắc nghẽn các lỗ chân lông và gây nên mụn
[5], [16], [20], [27], [46]. Vì vậy việc sử dụng một chất có khả năng hạn chế
bớt tác động của nó trên da là cần thiết. Cyproterone acetate(CPA) là chất có
khả năng kháng androgen mạnh. CPA tranh chấp với Dihydrotestosteron để
gắn vào receptor của mô đích. Dạng acetate có tác dụng Progesteron ức chế
tăng tiết LH và FSH theo cơ chế điều hoà ngược nên tác dụng kháng
androgen càng mạnh [15].
CPA có trong thành phần của Diane 35 là thuốc uống tránh thai nên ngoài
tác dụng điều trị mụn trứng cá còn được sử dụng để tránh thai, ổn định chu kỳ
kinh nguyệt Do vậy thuốc chỉ sử dụng ở nữ giới.
1.4.2.4. Liều lượng và cách dùng
Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (ngày đầu tiên có
kinh). Mỗi ngày uống một viên, vào một giờ nhất định, trong 21 ngày liên tục.
Vỉ thuốc tiếp theo được bắt đầu sau thời gian 7 ngày ngưng uống thuốc, trong
thời gian ngưng uống thuốc hiện tượng kinh nguyệt sẽ xuất hiện. Kinh nguyệt
xuất hiện trong khoảng 2-3 ngày sau khi ngưng uống thuốc và có thể chưa kết

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: khoa khám bệnh, Viện Da Liễu Quốc Gia.
Thời gian: từ tháng 2/2010 đÕn tháng 7/2010.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng:
Các bệnh nhân nữ đến khám tại phòng khám Viện Da Liễu Quốc Gia được
chẩn đoán bệnh trứng cá thông thường thể nặng
Tiêu chuẩn chẩn đoán trứng cá thông thường [5], [23], [43]:
• Tổn thương thường khu trú ở vùng da dầu: mặt, ngực, lưng, vai.
• Tổn thương cơ bản là nhân trứng cá, sẩn, mụn mủ, cục, nang
trứng cá.
• Mức độ bệnh: Mức độ nhẹ (dưới 100 mụn trứng cá nhân); Mức độ
vừa (từ 100-200 mụn trứng cá nhân và/hoặc dưới 5 mụn mủ); Mức
độ nặng (trên 200 mụn trứng cá nhân và/hoặc trên 5 mụn mủ).
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
• Tất cả bệnh nhân nữ trứng cá thông thường mức độ nặng, trên 15
tuổi.
• Khoẻ mạnh.
• Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
Bệnh nhân có một trong các yếu tố sau:
 Có thai, nghi ngờ có thai hoặc dự định có thai, đang cho con bó.
22
 Nghi ngờ mắc bệnh ung thư có liên quan đÕn hormon sinh dục, chảy
máu âm đạo bất thường.
 Cã tiền sử đau nửa đầu Migrain, bệnh gan, bệnh nghẽn mạch, tiểu
đường, bệnh tuỵ, bệnh ung thư, bệnh thần kinh, nhiễm HIV.
 Không đồng ý hợp tác nghiên cứu.
 Không tuân thủ điều trị đầy đủ.

α
n
1
: cỡ mÉu nhóm nghiên cứu 1(NNC-1)
n
2
: cỡ mẫu nhóm đối chứng 1(NĐC-1)
Z
1-α/2
: hệ số tin cậy 95%(= 1,96)
Z
β
: lực mẫu 80%(= 1,645)
P
1
: tỷ lệ bệnh nhân nhóm nghiên cứu đạt tốt: ước lượng là 85%
P
2
: tỷ lệ bệnh nhân nhóm đối chứng đạt tốt: ước lượng là 45%
P = P
1
+ P
2
/2
Kết quả tính toán cỡ mẫu mỗi nhóm (n
1
=n
2
) là 31 bệnh nhân
Theo công thức trên ta tính được nhóm nghiên cứu 31 bệnh nhân và nhóm

- Khám lâm sàng: xếp điều trị gồm 2 nhóm (nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng).
- LÊy máu xét nghiệm: định lượng Testosteron, SGOT, SGPT, Ure,
Creatinin, Cholesterol, Triglycerid (lần 1: trước khi điều trị ; lần 2:
sau 2 tháng điều trị)
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status