617 Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam  - Pdf 24

Lời cảm ơn
Trong thời gian hơn ba tháng thực tập tại Công ty cho thuê tài chính -
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, em đã nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của Ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của các anh chị
cán bộ phòng kinh doanh, chính sự giúp đỡ đó đã giúp em hoàn thiện và nắm bắt
những kiến thức thực tế về nghiệp vụ cho thuê tài chính nói riêng cũng nh
nghiệp vụ tín dụng nói chung. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban
đầu cho quá trình công tác, làm việc sau này của em. Vì vậy, em xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo công ty, tới toàn thể cán bộ công ty về
sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời gian em thực tập vừa qua.
Qua đây, em xin chúc Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, các anh chị luôn thành đạt
trên các cơng vị công tác của mình.
Em cũng xin đặc biệt cảm ơn tình cảm và sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của thầy giáo- TS Phạm Quang Trung. Nhờ sự chỉ bảo, hớng dẫn của thầy, em đã
có đợc những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng nh nội
dung của chuyên đề. Nhờ đó, mà em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp
này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức
của tập thể giáo viên khoa Ngân hàng- Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân trong
suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Lời nói đầu
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với
sự biến động, ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, các
doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vớng mắc mới. Các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ phá sản hàng loạt, những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ
vực phá sản cũng không ít. Con đờng để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi
mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nớc ta còn kém phát triển, kỹ thuật

1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê
Cho thuê tài sản là một công vụ tài chính đã đợc sáng tạo ra từ rất sớm
trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản
đã xuất hiện từ năm 2800 trớc công nguyên tại thành phố Sumenan của ngời UR.
Các thầy tu giữ vai trò cùng cho thuê, ngời thuê là những nồng dân tự do. Tài
sản đợc đem ra giao dịch bao gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo,
nhà cửa,đất ruộng, nói chung bao gồm rất nhiều tài sản rất đa rạng.
Trong nền văn minh cổ đại khác nh Hy lạp - La mã hay Ai cập cũng đã
xuất hiện các hình thức thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ
sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua ngày nay
gặp phải đã đợc giải quyết từ nhiều thế kỷ trớc.
Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống (Traditional Lease) Phơng thức giao dịch của hình thức này tơng tự
nh phơng thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn
tại cuả nó, đã không có 1 sự thay đổi lớn về tinh chất giao dịch
Phải cho đến thế kỷ 19, hoạt động cho thuê đã có sự giao tăng đáng kể về
số lợng và chủng loại thiết bị, trài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ
20, giao dịch cho thuê đã có những bớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa kỳ.
Nguyên nhân của sự phát triển này là do hoạt động cho thuê đã có những thay
đổi về tính chất của giao dịch. Vào năm 1952, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung
và dài hạn cho các doanh nghiệp, một công ty t nhân của Mỹ là Unitedstates
Lrasing Conpration đã sáng tạo ra nghiệpvụ cho thuê trung và dài hạn (Finanial
Lease, Capitl Lease). Sau đó nghiệp vụ này đã phát triển sang Châu âu và với tên
gọi "Credit Bail". Cũng năm 1960, hợp đồng cho thuê đầu tiên đợc thảo ra ở Anh
có giá trị 18000 bảng Anh.
Bớc sang thập niên 70, nghiệp vụ cho thuê tài chính đã có những bớc phát
triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Cho đến nay, nó đã
trở thành hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn có tính an toàn cao, tiện lợi và
hiệu quả đối với các bêntham gia và đối với toàn xã hội.Theo một thống kê gần

tính của tài sản thuê.
4. Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc hơn
so với giá trị tài sản thuê.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
c. Theo quyết định 1205 - CT/CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ tr ởng Bộ Tài
chính.
ở Việt Nam, theo quyết định này, một giao dịch đợc gọi là thuê tài chính
phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1. Chuyển sở hữu tài sản thuê cố định thuê đợc chuyển giao cho bên đi
thuê khi hết hạn hợp đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê lựa chọn mua tài sản cố định thuê với
giá thấp hơn giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nào đó hoặc vào lúc kết
thúc hợp đồng.
3. Ký hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hoạt động của tài sản thuê.
4. Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất
bằng 90% giá trị của tài sản cố định thuê.
Cần lu ý rằng, trong tiêu chuẩn bốn sử dụng cụm từ "giá trị tài sản cố định
hiện tại của các khoản chi" là hoàn toàn tối nghĩa mà thông thờng ngời ta dùng
từ giá trị hiện tại và gọi tắt là hiện giá (The present valuc), có nghĩa là 1 khoản
tiền trong tơng lai đợc quy đổi về hiện tại đợc tính theo lãi suất.
Trong trờng hợp thuê giá trị tơng lai (Future Value) là số tiền mà ngời đi
thuê phải trả theo hợp đồng. Hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê đợc tính
theo công thức sau:
f f f
P = ---------- + --------- +... ... + -----------
( 1 + i) (1 + i)
1
(1 + i )
n -1

- Chuyển giao quyền
sở hữu khi ký kết
thuê hợp đồng
có có có Không quy
định cụ
thể

- Quyền chọn mua có có Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
có có
- Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc
- Thời hạn thuê tỉnh
theo đời sống hữu
dụng của tài sản
thuê
Phần lớn
15% tối
đa không
quá 30
năm
Phần lớn Tài sản ?
5 năm:
60% tài
sản 5
năm: 70%
Tài sản có

chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ
thì ngời cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp thiết bị.
Theo điều 2 của quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam thì bên cho thuê là Công ty cho thuê tài chính có t
cách pháp nhân, đợc cấp giấy phép hoạt động theo quy chế này.
Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính, hoạt động chủ
yếu là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
Công ty cho thuê tài chính đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao
gồm:
- Công ty cho thuê tài chính do ngân hàng, Công ty tài chính hoặc ngân
hàng, công ty tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữ bên Việt Nam gồm một hoặc
nhiều ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nớc ngoài gồm
một hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các
tổ chức tài chính quốc tế.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài của ngân hàng công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính nớc ngoài.
b. Ngời thuê (Lessee).
Ngời thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của ngời cho thuê hay là ng-
ời nhận sự tài trợ tín dụng của công ty cho thuê tài chính. Ngời thuê cũng là ngời
có quyền sử dụng, hởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm
trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
Theo quy định tại quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính ở Việt Nam, bên thuê (ngời thuê) là các doanh nghiệp đợc
thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích
kinh doanh hợp pháp của mình, hiện nay bên thuê bao gồm doanh nghiệp nhà n-
ớc, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, doanh nghiệp t nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).

a ra các phơng thức cho thuê cũng là điều cần thiết. Hơn nữa, cần phan biệt rõ
ràng giữa cho thuê với các giao dịch thơng mại và các hình thức tín dụng khác
để tránh cho hoạt động này phải tuân thủ những điều khoản bất lợi trong luật
pháp điều chỉnh các hoạt động đó.
+ Pháp luật về thuế:
Luật thuế phải có các tham chiểu và các điều khoản cụ thể về nghĩa vụ
thuế và u đãi thuế đối với cả ngời thuê và ngời cho thuê. Điều này giúp ngời
thuê xác định đợc chi phí so với việc vay vốn ngân hàng để mua tài sản. Về phía
ngời cho thuê, chi phí của họ phải đợc u đãi tơng đối mới có thể thúc đẩy các tổ
chức tín dụng đầu t vào lĩnh vực này.
+ Pháp luật về khuyến khích đầu t:
Hoạt động của công ty cho thuê làm gia tăng đáng kể đầu t trong nớc nên
luật khuyến khích đầu t nên áp dụng cho hoạt động này. Luật phải thể hiện thái
độ bình đẳng đối với việc mua máy móc, thiết bị và thuê máy móc thiết bị.
+ Pháp luật về công ty cho thuê:
Thông thờng trong giai đoạn đầu thì chỉ có việc công ty tài chính và ngân
hàng mới đợc thực hiện nghiệp vụ cho thuê. Công ty cho thuê nên là công ty độc
lập hay phụ thuộc, địa vị pháp lý của nó ra sao? ngoài ra là các quy định cụ thể
về hoạt động cụ thể của các công ty này.
Môi trờng luật pháp là nhân tố ảnh hởng quan trọng tới hoạt động cho
thuê. Những thay đổi về mặt pháp lý nh sửa đổi quy định và hợp đồng, luật thuê,
các quy định về khấu hao v.v... có thể dẫn tới phá vỡ hợp đồng hoặc đem lại sự
thua lỗ cho ngời cho thuê và cả ngời thuê.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
b. Môi trờng kinh tế:
- Môi trờng kinh tế vĩ mô: Hoạt động tín dụng gắn liền với môi trờng kinh
tế vĩ mô nh chính sách tiền tệ, chính sách đầu t, sự tăng trởng kinh tế... Một thay
đổi nhỏ của môi trờng kinh tế vĩ mô có thể dẫn tới những thay đổi rất lớn trong
ngành công nghiệp cho thuê tài sản.

công nghệ có thể kể tới nh:
- Tài sản cho thuê đợc thu hồi không thể cho thuê tiếp hay bán chúng.
+ Tài sản tồn tại những khuyết tật tiềm ẩn.
+ Tài sản đã lỗi thời, không thể tái chế nâng cấp.
+ Tài sản bị h hỏng, mất phẩm chất.
- Tài sản do nhà cung cấp giao cho ngời thuê không đúng theo hợp đồng,
là tài sản không đợc phép kinh doanh.
Nhìn chung, những rủi ro liên quan đến tài sản thuê diễn ra rất đa dạng,
đòi hỏi cả ngời cho thuê và ngời thuê cần nghiên cứu, đánh giá chính xác để có
biện pháp phòng ngừa, hạn chế.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.2. Các ph ơng thức cho thuê tài chính:
1.2.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho thuê trực
tiếp).
Theo phơng thức này, trớc khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản đợc
dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê bằng cách mua tài sản
hoặc tự xây dựng.
Phơng thức tài trợ này thờng do các công ty kinh doanh bất động sản và
công ty sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, nh các nhà đầu t xây dựng cao ốc
văn phòng, các chung c, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các
tổ chức tài chính rất ít áp dụng phơng thức tài trợ này.
Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau:
- Hàng hoá thờng là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc
các loại máy móc thiết bị.
- Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Ngời cho thuê và ngời
thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do ngời cho thuê đảm nhiệm.
- Ngời cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu.
Phơng thức tài trợ này có sự tham gia của 2 bên đợc thực hiện nh sau:

khoản tiền dịch vụ thu hợp đồng phụ
4. Bán lại thiết bị khu chúng bị lạc hậu
và nhận thuê thiết bị mới
5. Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung
cấp thiết bị thay thế.
1.2.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
Theo hình thức này, ngời thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các điều
khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó ngời cho thuê sẽ tiến hành mua tài
sản để cho ngời cho thuê thuê. Hình thức này thờng đợc các công ty cho thuê tài
chính sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp. Rõ ràng, theo phơng thức này,
ngời cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của ngời đi thuê và đã
đợc hai bên thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của
ba bên, bao gồm: Ngời cho thuê, ngời đi thuê và ngời cung cấp.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sơ đồ 3: Tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
2c 2a 1b 1a 2d 3
1c
2b
1a. Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
1b. Ngời cho thuê và ngời cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
1c. Ngời cung cấp và ngời đi thuê ký hợp đồng bảo hành bảo dỡng 9có thể
ngời cho thuê ký với ngời cung cấp về việc bảo hành và bảo dỡng cho ngời đi
thuê).
2a. Ngời cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngời cho
thuê.
2b. Ngời cung cấp chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê.
2c. Ngời cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d. Ngời cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho ngời đi thuê.
3. Theo định kỳ ngời đi thuê thanh toán tiền thuê cho ngời cho thuê.

Trong trờng hợp đó họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân
hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản đó để sử dụng và nh vậy sẽ
có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lu động. Đôi lúc ngâ hàng
cũng áp dụng phơng thức tài trợ này nh là 1 biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà
không cần phải dùng đến biện pháp thanh lý tức là đề nghị tuyên bố phá sản
doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính. Cần lu ý rằng khu dùng
phơng thức này nh là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn ngân hàng còn kèm
theo các biện pháp nh kiểm soát các khoản thu, khuyến cáo về việc bán các tài
sản cha cần dùng, tham gia vào quản trị doanh nghiệp.
Phơng thức tái cho thuê áp dụng trong hai trờng hợp trên đây là sự chuyển
hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Nhng tại sao ngân hàng
lại chấp nhận tài trợ trung và dài hạn hơn là cho vay ngắn hạn? vì cho thuê tài
chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi ro, do đó ngân hàng có thể sử dụng nó để
thay thế cho vay ngắn hạn khi mà không còn cách nào khác để giúp cho xí
nghiệp có thể giải quyết đợc khó khăn về tài chính. Nếu không giải quyết bằng
cách này doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng phá sản và trong trờng hợp đó ngân
hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sơ đồ 3: Tái cho thuê.
2a
2b
1a
1b
2c
3
1a) Ngời cho thuê (ngân hàng hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng mua
tài sản của doanh nghiệp).
1b) Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê.
2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng.

2. Các loại tài sản dùng trong giao
dịch thờng là những loại có giá trị cao
2. Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê,
bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo
hiểm... nh trong phơng thức cho thuê
3. Các công ty con chuyên doanh cho
thuê có trình độ chuyên môn cao,
chuyên sâu trong từng lĩnh vực công
nghệ hay loại thiết bị cụ thể
4. Các đặc điểm khác tơng tự phơng
thức cho thuể.
1.2.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Đây là hình thức đặc biệt của phơng thức cho thuê tài chính, chỉ mới đợc
phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các công ty Leasing có
những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng.
Theo thể thức cho thuê này, ngời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê
từ một hay nhiều ngời cho vay nào đó. Theo luật pháp của 1 số quốc gia khoản
tiền vay này không đợc vợt quá 80% tăng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho
khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà ngời
18
Các định
chế tài
chính
Các nhà chế
tạo
Các chi
nhánh
Quyền sở hữu tài
sản
Tiền thuê

3. Khoản cho vay đợc
bảo đảm bằng tài sản và
tiền thuê
3. Trả nợ bằng tiền thuê
tài sản. Phần tiền thuê v-
ợt số tiền vay đợc giữ lại
Hình thức cho thuê này thờng đợc sử dụng trong những giao dịch cho thuê
đòi hỏi một lợng vốn đầu t lớn, chẳng hạn cho thuê một máy bay thơng mại hay
một tàu chở hàng hoặc 1 tổ hợp chuyên ngành lớn v.v..
19
Ngời cho vay
Tiền
trả
nợ
Tiền
cho
vay
Ngời cho thuê Tài sản
Tiền thuê
Ngời thuê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
VD: Trong thời gian qua Tổng công ty hàng không Việt Nam đã thực
hiện một số hợp đồng theo phơng thức cho thuê này với các tổ chức tài chính n-
ớc ngoài. Năm 1989 hãng hàng không Việt Nam đã thuê mua hai máy bay hành
khách ATR 72 với giá 20 triệu USD của Công ty Stook Leasing LTD và công ty
này lại đợc 4 ngân hàng của Pháp cho vay để thực hiện hợp đồng thuê này với
hãng hàng không Việt Nam.
Cần chú ý rằng trong hình thức cho thuê này, vốn vay thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, ngời cho thuê vẫn đóng vai trò chủ sở hữu tài
sản cho thuê và thông thờng ngời cho thuê phải thế chấp chính tài sản mà họ đã

2. Ngời cho thuê chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê thứ II.
3a) Ngời đi thuê thứ II trả tiền thuê cho ngời thuê thứ I.
3b) Ngời đi thuê thứ I trả tiền thuê cho ngời thuê.
Cần lu ý rằng tiền thuê mà ngời đi thuê thứ hai phải trả thờng cao hơn tiền
thuê mà ngời đi thuê thứ nhất trả cho ngời cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai
khoản tiền thuê đó ngời đi thuê thứ I đợc hởng, coi nh là hoa hồng trách nhiệm.
Ngoài ra, thê giáp lng cũng áp dụng trong trờng hợp ngời đi thuê thứ I đã thuê
tài sản và sử dụng tài sản đó, nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì tài sản
đó, nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho ngời khác thuê lại với
sự đồng ý của ngời cho thuê.
1.3. Phân biệt cho thuê tài chính với thuê vận hành, tín dụng ngân hàng và
mua trả góp.
1.3.1. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành:
Cho thuê tài chính và cho thuê vận hàng đều là các hình thức của hoạt
động cho thuê tài sản. Hai hình thức này đều nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu
về máy móc, thiết bị mà không cần bên thuê phải bỏ ra toàn bộ số tiền mua ngay
lập tức. Nhng xét về bản chất hai hình thức cho thuê tài sản này có sự khác biệt
rõ ràng.
- Thời gian cho thuê vận hành thờng rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu
ích của tài sản và khi ngời thuê muốn chấm dứt hợp đồng thuê, họ chỉ cần báo
trớc với ngời cho thuê. Trong khi đó, thời gian cho thuê tài chính chiếm phần
21
Ngời đi thuê I
Ngời đi thuê II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
lớn đời sống hữu ích của tài sản thuê đồng thời hợp đồng cho thuê tài chính là
hợp đồng không đợc huỷ ngang.
- Phí thuê vận hành thờng lớn hơn phí thuê tài chính do trong thuê vận
hành ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành, chi phí về rủi ro liên quan
đến tài sản mà không phải do bên thuê gây ra.

- Thông thờng mức vốn gốc đợc thu
- Mức vốn đợc thu hồi nhỏ hơn nhiều
so với giá trị tài sản.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hồi gần bằng với giá trị tài sản (tổng
số tiền tài trợ), đặc biệt đối với thuê
động sản.
3. Sự huỷ ngang:
- Hợp đồng thuê tài chính thờng
không đợc phép huỷ ngang.
- Hợp đồng thuê vận hành có thể đợc
phép huỷ ngang
4. Trách nhiệm bảo d ỡng, bảo hiểm và
đóng thuế tài sản
- Ngời đi thuê phải thanh toán tiền bảo
dỡng, đóng bảo hiểm và thuế tài sản
- Ngời cho thuê thanh toán tiền bảo
hiểm, bảo dỡng và thuế tài sản
5. Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài
sản:
- Trong hợp đồng cho thuê tài chính
hai bên có thể thoả thuận sẽ chuyển
quyền sở hữu tài sản hoặc bán lại tài
sản sau khi kết thúc hợp đồng.

- Không có thoả thuận chuyển quyền
sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp
đồng thuê thông thờng.
6. Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến

Nh vậy, so với tài trợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, cho thuê tài
chính đảm bảo cho bên tài trợ là khoản tiền đã bỏ ra đợc sử dụng đúng mục đích.
- Phí cho thuê đối với hoạt động cho thuê tài chính thờng cao hơn so với
lãi suất cho vay trung và dài hạn do phí cho thuê đợc tính trên cơ sở lãi suất cho
vay trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý
của công ty cho thuê tài chính.
- Trong giao dịch cho thuê tài chính, ngoài sự tham gia của bên thuê và
bên cho thuê còn có sự tham gia của nhà cung cấp, ngời cho vay v.v.. còn đối
với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng chỉ có sự tham gia của
hai bên là ngời vay và ngân hàng.
- Ngoài ra, hoạt động cho thuê tài chính đảm bảo an toàn đối với nhà tài
trợ so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Trong tín dụng ngân hàng,
khi ngời đi vay đã đợc ngân hàng cho vay thì ngân hàng thờng rất khó kiểm soát
việc sử dụng tiền vay nếu nh họ không đủ tinh thần trách nhiệm hay dự án của
họ gặp khó khăn. Nhng trong cho thuê tài chính, thì bên cho thuê giữ quyền sở
hữu đối với tài sản thuê nên khi bên thuê có những biểu hiện vi phạm hợp đồng
nh không thanh toán tiền thuê, hoặc có dấu hiệu thua lỗ, giải thể thì bên cho
thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê về ngay lập tức.
Nh vậy, hoạt động cho thuê tài chính có u điểm hơn so với tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng. Nó giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong
việc tiếp cận với các nguồn vốn trung và dài hạn đồng thời nó có độ an toàn hơn
xét trên phơng diện nhà tài trợ.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Bảng 1.3: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và tín dụng ngân hàng
Tiêu thức Thuê tài chính Vay vốn trung, dài hạn
của ngân hàng
- Hình thức tài trợ Bằng hiện vật Bằng tiền
- Đối tợng Các loại động sản Động sản và bất động
sản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status