Khẳng định vai trò của con người, yếu tố nhân lực trong những năm gần đây với sự phát triển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình - Pdf 25

Lời nói đầu
Con ngời không chỉ là chủ thể hoạt động sản xuất vật chất, là yếu tố hàng
đầu, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của lực lợng sản xuất mà nó còn
là chủ thế của quá trình lịch sử, của tiến bộ xã hội. Bằng hoạt động sản xuất,
con ngời đã cải tạo tự nhiên để thoả mãn những nhu cầu của mình; đồng thời cải
tạo bản thân và làm nên lịch sử của chính mình.
Vậy để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp nhằm khẳng định vai trò của con
ngời, của yếu tố nhân lực trong những năm gần đây, tôi xin đợc bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ các phòng ban thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa xã hội học, trờng
Đại học Công đoàn; đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình, cùng những lời khuyên quý
báu của Th.S Tống Văn Chung về ý kiến đóng góp trong suốt thời gian em
nghiên cứu đề tài.
Song, do trình độ và thời gian hạn chế, khoá luận không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn những đóng góp to lớn đó.
1
Phần 1: Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những thập niên của thế kỷ XX trên thế giới diễn ra những thay đổi
hết sức to lớn trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhân loại
đang chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn
hẹp của hành tinh sang nền kinh tế trí tuệ dựa trên cơ sở của Công nghệ trí tuệ
cao, Công nghệ phần mền....Trong đó đầu t phát triển nguồn nhân lực đợc đánh
giá là sức mạnh quốc gia. Do đó nhiều nớc đã đặt con ngời vào vị trí trung tâm
của sự phát triển và đề ra hàng loạt chính sách, các chiến lợc phát triển nguồn
nhân lực phục vụ nhu cầu trớc mắt và lâu dài của đất nớc.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật phát triển đó. Để có thể bắt kịp
với sự phát triển chung của thế giới, chúng ta phải có sự phát triển vợt bậc về
mọi mặt nh kinh tế, chính trị, xã hội và con ngời. Bớc vào thời kỳ Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc,

vững của Công ty giai đoạn tới.
2. ý nghĩa khoa học va ý nghĩa thực tiễn.
2.1.ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu khoá luận đã từng bớc khẳng định tầm quan trọng của
yếu tố con ngời, của vai trò nguồn nhân lực trong giai đoạn đất nớc bớc vào
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Qua đó chúng ta thấy rõ ý
nghĩa lãnh đạo của đờng lối đổi mới của Đảng trong bối cảnh kinh tế - chính trị
- xã hội cụ thể.
Đề tài dựa vào cách tiếp cận xã hội học để vận dụng lý thuyết cơ bản và
khái niệm của xã hội học nhằm giải quyết, tìm hiểu hiện tợng biến đổi nguồn
nhân lực tại Công ty xăng dầu - Hà Sơn Bình.
2.2.ý nghĩa thực tiễn.
3
Đề tài góp phần chỉ ra đợc sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty
xăng dầu- Hà Sơn Bình trong những năm gần đây. Qua đó giúp chúng ta nhận
thức sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố con
ngời trong mọi hoạt động. Để từ đó giúp cho lãnh đạo ngành xăng dầu có những
giải pháp, chính sách phù hợp phát huy nguồn nhân lực trong sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc.
3. Mục đích nghiên cứu.
Khoá luận đi sâu vào phân tích sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công
ty xăng dầu - Hà Sơn Bình để thấy đợc ảnh hởng của cơ cấu nguồn nhân lực tới
hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó để xuất một số giải pháp,
khuyến nghị giúp nhà quản lý tổ chức lao động, điều chỉnh hợp lý nguồn nhân
lực sao cho phù hợp với thực tiễn Công ty, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh
doanh.
4. Đối tợng, phạm vi, khách thể nghiên cứu.
4.1. Đối tợng nghiên cứu.
Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực ở Công ty xăng dầu - Hà Sơn Bình.

là lịch sử thay thế kế tiếp các hình thái kinh tế xã hội Marx chỉ ra 5 hình thái
kinh tế tơng ứng 5 phơng thức sản xuất và 5 thời kỳ lịch sử. Sự phát triển biến
đổi xã hội và sự phát triển lịch sử bắt nguồn từ hệ thống sản xuất, cơ cấu kinh tế
của xã hội.
Qua đó ta thấy tơng ứng với mỗi nấc thang của lịch sử đó là sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. ở mỗi thời kỳ phát triển lại có cơ
5
cấu xã hội tơng ứng. Đó là một tổng thể đa dạng, phức tạp và luôn luôn vận
động, biến đổi, trong đó có cơ cấu nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu của một
phơng thức sản xuất - xã hội.
Vận dụng phơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử khi nghiên cứu cơ cấu nguồn nhân lực, ta phải đứng trên quan điểm hệ
thống toàn diện, giai đoạn lịch sử cụ thể và qúa trình vận động phát triển của
nó. Nói cách khác, nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực phải đặt nó
trong thời kỳ lịch sử nhất định. Để có một cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với
sự phát triển của xã hội đòi hỏi trong quá trình phát triển biến đổi mau lẹ của xã
hội. Phơng pháp luận trên cho phép chúng ta đi đến một khẳng định rằng cùng
với sự nghiệp đổi mới đất nớc, sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực là một tất yếu.
Cơ sở lý luận cho phép chúng ta có một quan điểm toàn diện, cụ thể nhìn
nhận, đánh giá quá trình nghiên cứu đề tài.
5.2.Các lý thuyết nghiên cứu.
5.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng lý thuyết Cấu trúc - chức năng,
đặc biệt là lý thuyết Cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons một nhà xã hội
học ngời Mỹ.
Lý thuyết này coi khách thể nghiên cứu là một hệ thống, tức là ông
muốn nhấn mạnh một tập hợp các yếu tố đợc xắp xếp theo một trật tự nhất định,
nghĩa là đợc định hình vừa độc lập vừa liên tục trao đổi với hệ thống môi trờng
xung quanh. Parsons xem xét hệ thống trong một trục toạ độ ba chiều nh sau.
Thứ nhất là chiều cấu trúc - hệ thống nào cũng có cấu trúc của nó, thứ hai là

nhà xã hội học ngơì Mỹ Parsons) vừa nhấn mạnh tính hệ thống của nó vừa đề
cao vai trò quan trọng của hệ giá trị, chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự
ổn định trật tự xã hội.
7
Qua đó ta thấy, Cấu trúc - chức năng cùng tham gia vào việc duy trì sự vận
hành của các bộ phận khác trong hệ thống. Nếu nh mỗi chức năng không thực
hiện đúng vai trò của mình trong cấu trúc nhất định thì tất yếu sẽ dẫn tới phá vỡ
hệ thống. Bởi mỗi chức năng, cấu trúc luôn có mối tơng quan với các chức năng
cấu trúc khác trong hệ thống. Và chức năng chính là sự đóng góp của hoạt động
duy trì cấu trúc . Hay nói cách khác theo Merton nếu chức năng trong cấu trúc
mà không đợc thực hiện gây rối loạn, là giảm khả năng tồn tại, thích ứng của
cấu trúc.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài ta thấy hoạt động của Công ty xăng dầu
Hà Sơn Bình là nằm trong một hệ thống nhất định. Trong đó tổ chức lao động
và quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận, có chức năng riêng trong cơ cấu vận
hành của hệ thống. Để đáp ứng kịp thời sự chuyển dịch này và sử dụng một
cách hợp lý nguồn nhân lực, tránh lãng phí đem lại kết quả cao thì khâu tổ chức
và quản lý lao động trong Công ty cũng phải từng bớc biến đổi chức năng hoạt
động để phù hợp với thực tiễn.
5.2.2. Lý thuyết phân công lao động theo cách tiếp cận của E.Durkheim.
Tiêu biểu cho lý thuyết này là nhà xã hội học ngời Pháp E.Durkheim.
Trong cuốn " Sự phân công lao động xã hội. Nghiên cứu về tổ chức của xã hội u
việt"(1893), ông đã nêu ra quan hệ giữa phân công lao động và đoàn kết xã hội.
Durkheim cho rằng phân công lao động không chỉ thuần tuý là sự chuyên môn
hoá lao động, phân chia các công đoạn các thao tác kỹ thuật để làm giàu, nâng
cao năng suất lao động hơn mà còn "thực hiện chức năng vô cùng to lớn và
quan trọng đối với đời sống con ngời. Đó là tạo ra sự đoàn kết xã hội, sự hội
nhập xã hội...(13,tr 137). ở đây, ông hiểu khái niệm đoàn kết không phải với ý
nghĩa truyền thống là tập hợp hoặc là khái niệm đấu tranh nh phong trào công
nhân. Ông hiểu khái niệm đoàn kết nh là phơng thức của những mối quan hệ xã

Vì thế, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các khâu, mọi ngời phải có trách nhiệm
9
cao đối với khâu của mình. Mặt khác, sự phân công lao động phải đảm bảo cho
cá nhân những vị trí tơng ứng với trình độ, năng lực, nguyện vọng của họ. Có
nh vậy, giữa các cá nhân mới có sự phụ thuộc, trao đổi, hợp tác lẫn nhau. Điều
này có tác dụng làm tăng hiệu quả năng suất lao động, giảm bớt căng thẳng
trong quan hệ sản xuất.
5.2.3. Thuyết Biến đổi xã hội.
Theo Marx, sự phát triển của xã hội loài ngời là quá trình lịch sử - tự
nhiên. Động lực quyết định sự tồn tại và phát triển kế tiếp các hình thái kinh tế
xã hội mà thực chất là các phơng thức sản xuất. Marx nói: " Tôi coi sự phát
triển của những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên". Marx
lập luận lịch sử loài ngời trải qua 5 phơng thức sản xuất tơng ứng 5 hình thái
kinh tế xã hội và 5 thời đại lịch sử. Sự biến đổi xã hội và sự phát triển của lịch
sử bắt nguồn từ hệ thống sản xuất, cơ cấu kinh tế của xã hội. Lịch sử thay thế kế
tiếp các phơng thức sản xuất tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vơí
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Quy luật phát triển lịch sử có thể
diễn đạt nh sau. Lực lợng sản xuất phát triển tới một giai đoạn lịch sử nhất định
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, lỗi
thời để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lợng sản xuất đang
phát triển, phơng thức sản xuất cũ bị thay thế bởi phơng thức sản xuất mới, hình
thái kinh tế xã hội cũ mất đi hình thái kinh tế mới xuất hiện. Tất cả sự kiện,
hiện tợng của tự nhiên cũng nh của xã hội luôn vận động, biến đổi. Vì vậy, biến
đổi là một tất yếu khách quan.
Việc vận dụng quan điểm này của Marx vào phân tích sự biến đổi cơ cấu
nguồn nhân lực Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình chúng ta phải thấy sự biến đổi
cơ cấu nguồn nhân lực là một tất yếu của công cuộc đổi mới đang diễn ra tại
Việt Nam hiên nay. Lực lợng sản xuất đợc cấu thành từ công cụ sản xuất và con
ngời. Khi lực lợng sản xuất phát triển thì tất yếu quan hệ của con ngời trong quá
trình lao động cũng phải vận động biến đổi theo để phù hợp với quy luật của

mục đích cao cả của sự phát triển và tiến bộ xã hội là phát triển con ngời, nâng
cao năng lực và phẩm giá con ngời để con ngời sống với cuộc sống đích thực là
ngời, để con ngời trở lại phục vụ cho chính sự tiến bộ xã hội.
Ngày nay, nhân loại đang sống trong bối cảnh quốc tế đầy biến động, cộng
đồng thế giới đang thể hiện hết sức rõ ràng tính đa dạng trong các hình thái phát
triển của nó. Chính sự phức tạp và đa dạng trong tiến trình phát triển lịch sử xã
hội đã tạo nên tính không đồng đều trong sự phát triển kinh tế xã hội ở các khu
vực khác nhau. Song, dù phát triển theo hớng nào, thì cuối cùng xu hớng chung
của sự phát triển xã hội dới sự tác động của các lực lợng tiến bộ cũng sẽ hớng
tới giá trị nhân văn của nó, tới sự phát triển con ngời với t cách là chủ thể của
những tiến bộ xã hội.
Hồ Chí Minh chỉ ra tầm quan trong trong sự nghiệp giáo dục, rèn luyện,
đào tạo con ngời: "Vì lợi ích mời năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm
phải trồng ngời". T tởng Hồ Chí Minh về trồng ngời luôn luôn mang tính chiến
lợc và đợc rút ra từ mệnh đề cơ bản "Tất cả vì con ngời, do con ngời". Và trong
quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội Bác nói: "Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã
hội trớc hết cần có con ngời xã hội chủ nghĩa". Hồ Chí Minh quan niệm Chủ
nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy.
Nếu không có con ngời thiết tha với lý tởng xã hội chủ nghĩa thì không có Chủ
nghĩa xã hội đợc. Vì vậy, Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu mục tiêu xây dựng con
ngời.
Quán triệt quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã thực hiện lời
dạy của Bác chủ trơng phát huy nhân tố con ngời trên cơ sở đảm bảo công bằng,
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Phát triển con ngời Việt Nam cao
về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức
là động lực mục tiêu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Phát triển chất lợng
nguồn nhân lực nhiều về số lợng mạnh về chất lợng mới đủ sức đảm đơng đợc
12
những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nớc.

Đây là phơng pháp so sánh xã hội hiện tại với xã hội trong quá khứ, hay
so sánh các hình thức xã hội với nhau có thể giúp nhà nghiên cứu phát hiện ra
sự giống và khác nhau giữa các xã hội. Trên cơ sở thông tin thu đợc có thể khái
quát về các đặc điểm chung, các thuộc tính cơ bản của xã hội.
7.5. Phơng pháp tiến trình lịch sử.
Là một dạng của của phơng pháp so sánh: So sánh xã hội hiện tại với xã
hội quá khứ, trong tiến trình lịch sử của nó. Nhờ phơng pháp này ta có thể nắm
bắt đợc các nhân tố, các nguyên nhân, các hệ quả, xu hớng biến đổi mang tính
chất của sự kiện, hiện tợng xã hội.
Phơng pháp lịch sử là tìm hiểu chi tiết, tỉ mỉ, kỹ lỡng các yếu tố, các bộ
phận cấu thành của sự hình thành, vận động biến đổi của xã hội trong lịch sử,
nhờ đó mà nhà xã hội học có thể tái hiện đợc các sự kiện gì đã xảy ra và chúng
diễn ra theo trình tự và với xu hớng nh thế nào.
8. Giả thiết nghiên cứu
- Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có đội ngũ lao động dồi dào và ngày càng
đợc trẻ hoá.
-Trong những năm gần đây Công ty đã từng bớc cải thiện cả về số lợng và
chất lợng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu hiện nay.
- Cơ cấu nhân lực của Công ty phù hợp với tổ chức quản lý và điều kiện
sản xuất của ngành mình.
9. Khung lý thuyết.
14
Biến đổi kinh tế - xã hội
phần II: Nội dung chính
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
nghiên cứu của đề tài.
1. Tổng quan về nghiên cứu.

- PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: Luận cứ hỗ trợ cho việc
nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc.
Nh vậy, có thể nói trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều công trình nghiên
cứu khác nhau với những quy mô khác nhau đề cập đến sự biến đổi nguồn nhân
lực ở nớc ta.Vấn đề đặt ra là làm sao từng bớc cải thiện cả về số lợng và chất l-
ợng nguồn nhân lực sao cho phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội. Nhìn
chung các nghiên cứu trên phần nào đã đáp ứng đợc nhu cầu bức thiết đang đặt
ra nh đa ra các giải pháp nâng cao chất lợng nguồn nhân lực nh đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo tại chỗ, đào tạo sao cho phù hợp nhu cầu của xã hội,. Và nhất là
trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì vấn đề phân bổ nguồn lực
sao cho hợp lý: dựa vào trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, khả năng làm
việc ...để phân vào các vị trí từ cao xuống thấp làm sao cho bộ máy hoạt động
có hiệu quả nhất.
16
Tuy nhiên cha có công trình nghiên cứu sự biến đổi nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp mà phần lớn là các công trình nghiên cứu cấp Nhà nớc. Vì
vậy, em đã chọn đề tài: " Sự biến đổi nguồn nhân lực ngành xăng dầu trong
những năm gần đây từ năm (2001-2003) để thấy đợc xu hớng biến đổi trong các
doanh nghiệp trong những năm tới.
2. Các khái niệm liên quan.
2.1. Khái niệm Biến đổi xã hội.
Theo Từ điển xã hội học: Biến đổi xã hội là một quá trình xã hội về những
thay đổi trong cơ cấu của hệ thống. Những thay đổi này liên quan đến các đặc
trng của nó: " Sự thay đổi trong cơ cấu thể hiện của một xã hội...sao cho ta có
thể nói tới một sự biến đổi về thể loại xã hội".
Xét về mức độ ảnh hởng của biến đổi xã hội ngời ta chia biến đổi xã hội
thành hai cấp độ sau.
Biến đổi vĩ mô: Là những biến đổi diễn ra trong thời gian dài và trên một
phạm vi rộng lớn.

kiện cơ bản của sự tồn tại của con ngời. (16,tr 624).
Khi nói đến lao động tất yếu phải đề cập đến sức lao động. Sức lao động là
toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con ngời có thể vận dụng trong quá
trình lao động sản xuất. Nh vậy sức lao động chỉ mới là khả năng của lao động,
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Xã hội học thì xem xét lao động với t cách là một hiện tợng kinh tế -xã hội
nảy sinh, biến đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội. Lao động là hoạt động có
ý thức, có mục đích cải tạo và sử dụng các phơng tiện, công cụ lao động để cải
tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu có thể tự khẳng định mình trớc tự nhiên
và xã hội.
18
2.3. Khái niệm nguồn nhân lực.
Để có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực chúng ta phải xem xét, nghiên
cứu các quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Trên đây em muốn đề cập
một số quan điểm thờng gặp và dễ hiểu nhất để chúng ta có thể nắm bắt đợc nội
dung của khái niệm.
Quan điểm cho rằng nguồn nhân lực với t cách là nơi cung cấp sức lao
động cho xã hội, nó bao gồm toàn bộ dân c có cơ thể phát triển bình thờng.
Quan điểm khác cho rằng nguồn nhân lực với t cách là một nguồn lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động cho xã hội đợc hiểu theo nghĩa
hẹp hơn, là bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Theo TS. Khoa học. Phạm Minh Hạc: Nguồn lực con ngời đợc hiểu là số l-
ợng, chất lợng con ngời, bao gồm cả thể lực và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ,
năng lực và phẩm chất.
PGS - TS. Hoàng Chí Bảo: Nguồn lực con ngời là sự kết hợp thể lực và trí
lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lợng hiệu quả hành động và triển vọng
mới phát triển con ngời.
Hay, ta có thể hiểu nguồn nhân lực với t cách là tổng hợp những con ngời
cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh
thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực

lao động: Nguồn lao động là tổng số những ngời lao động trong độ tuổi quy
định đang tham gia lao động. Và khái niệm ngời lao động: Là những ngời có
sức lao động và còn trong khoảng tuổi lao động theo quy định, đối với nữ giới là
từ 18-55 tuổi, nam giới là từ 18-60 tuổi đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội, tức là những ngời có việc làm.
Cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc thể hiện dới
một số đặc điểm sau.
20
2.5.1. Cơ cấu giới.
Đây là dấu hiệu để phân biệt giữa lao động nam và lao động nữ và mối
quan hệ giữa họ. Cơ cấu lao động theo giới tính phản ánh mối quan hệ tơng đối
bền vững và ổn định của các loại lao động giới tính khác nhau. Cơ cấu lao động
theo giới tính dựa trên cơ sở đó là sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên về giới tính.
Theo tiêu thức này thì lực lợng lao động của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình sẽ
chia thành lao động nam và lao động nữ. Cách phân chia này nhằm mục đích
nghiên cứu tỉ lệ lao động nam và tỉ lệ lao động nữ trong Công ty, mối quan hệ
giữa họ cũng nh là xu hớng biến đổi trong những năm tới.
2.5.2. Cơ cấu lao động theo tuổi.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu khoá luận chia độ tuổi ngời lao động làm
ba khoảng.
* Khoảng từ 18-30 tuổi.
* Khoảng từ 31-50 tuổi
* Khoảng từ 51->60 tuổi.
ở cách phân chia này thì mỗi khoảng cho phép chúng ta thấy, ở khoảng
tuổi từ 18-30 tuổi tơng ứng là lao động trẻ, dồi dào sức khỏe, còn ít kinh nghiệm
làm việc. Khoảng từ 31-50 tuổi đây là độ tuổi ngời lao động vừa có sức khỏe lại
có kinh nghiệm, chuyên môn kỹ thuật cao. Khoảng từ 51->60 tuổi thì thể lực
bắt đầu suy giảm, nhng là công nhân rất lành nghề và họ có một vai trò rất quan
trọng trong đội ngũ lao động là truyền thụ kinh nghiệm và dẫn dắt những lao
động trẻ mới vào nghề.

+ Trình độ B
+ Trình độ C.
- Tin học
+ Sử dụng thành thạo trong công việc chuyên môn .
+ Soạn thảo văn bản
+ Sử dụng Internet.

chơng II: Kết quả nghiên cứu
2.1. Đặc điểm chung của tình hình phát triển xăng dầu hiện nay
Công nghiệp năng lợng là một ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc
biệt từ năm 1859 ngành dầu khí đợc phát triển, đây là một bớc tiến lớn của lịch
sử nhân loại, dầu khí đợc xem nh là "máu" của nền công nghiệp, một thứ
khoáng sản rất có giá trị. Dầu khí có lợi thế là sinh nhiệt lớn, dễ dàng trong
công tác vận chuyển nên đã nhanh chóng đợc đa vào sử dụng trên toàn thế giới.
Trữ lợng dầu mỏ lớn nhất nằm ở khu vực Trung Đông, Mỹ La Tinh, Đông á...,
mỗi năm khai thác khoảng 3,5 tỉ tấn dầu. Sau cuộc khủng hoảng dầu lửa năm
1945 các nớc xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất đã nhóm họp và lập ra khối OPEC hay
còn gọi là khối liên minh các nớc sản xuất dầu lửa. Mục đích của khối liên
minh các nớc sản xuất dầu lửa là để ổn đinh giá xăng dầu , nó đợc ấn định một
23
mức giá nhất định hàng năm, ngoài ra nó còn ấn định trữ lợng dầu mỏ khai thác
hàng năm nhằm tạo nên sự ổn định và phát triển.
Kể từ khi ngành Công nghiệp dầu khí ra đời thay thế cho công nghiệp than
và củi là hai dạng chất đốt chủ yếu khi công nghiệp dầu khí cha ra đời. Nó đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho các nớc có ngành công nghiệp dầu khí, nhất là khi
công nghiệp hoá lọc dầu ra đời đã nâng cao chất lợng xăng dầu.
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát triển sau công nghiệp dầu khí
thế giới là 127 năm, bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay ngành công nghiệp dầu
khí đã chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp của nớc ta nói
chung và ngành công nghiệp năng lợng nói riêng. Theo kết quả thăm dò phần

chỉ ảnh hởng đến các nớc tiêu thụ dầu lớn nhất trên thế giới nh Mỹ, mà còn ảnh
hởng trực tiếp đến các nớc nhập khẩu dầu lửa trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua không chỉ có ngành dầu mỏ thế giới có nhiều biến
động mà ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam cũng có sự biến động giá xăng
dầu thế giới tăng tác động trực tiếp đẩy giá xăng dầu trong nớc lên, đầu năm
2004 giá xăng dầu tiếp tục tăng mỗi lít xăng dầu tăng 400 đồng/ lít, từ 5600
đồng/ lít lên 6000 đồng/ lít và con số này tiếp tục tăng nếu nh thị trờng dầu lửa
thế giới tiếp tục có sự biến động. Tuy vậy, sức mua của ngời tiêu dùng rất lớn
không giảm mà còn tăng lên trong năm 2004. Để có thể đứng vững trên thị tr-
ờng ngành dầu khí Việt Nam cần có một sự cải tổ nhằm thích nghi đợc với môi
trờng. Không nằm ngoài quy luật đó Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đang đứng
trớc sự cạnh tranh rất lớn của những đơn vị ngoài ngành và đơn vị trong ngành
có lợi thế kinh doanh hơn. Để khẳng đinh đợc vị trí của mình trên thị trờng
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình phải có đội ngũ nguồn nhân lực trẻ khoẻ, năng
động, có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cao... đợc sắp xếp một cách
hợp lý. Mỗi một lao động đảm nhận công việc phù hợp với khả năng, ý nguyện,
nhiệm vụ công việc để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
25

Trích đoạn Cơ cấu giới của đội ngũ công nhân viên chức lao động Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công nhân viên chức lao động Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên chức
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status