bài dự thi tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam - Pdf 25

BÀI DỰ THI:
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Họ tên: Hoàng Văn Thành
Ngày sinh: 20/05/1988
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ: Khoa Kỹ thuật - Công nghệ,
Trường Đại học Quảng Bình

- Hiến pháp năm 2013 (được sửa đổi vào năm 2013): được thông qua vào ngày
28 tháng 11 năm 2013
Câu 2.
Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, tháng, năm
nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có bao nhiêu
điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ
sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Trả lời:
Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2014. So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến
pháp 2013 giữ nguyên 7 điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 101 điều.
Trong đó, Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên quy định 2 thiết chế mới là Hội đồng
bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước. Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn bầu cử đại biểu HĐND các
cấp. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản công của đất nước.
Đây là điều bổ sung tôi tâm đắc nhất vì các thiết chế này sẽ khắc phục những hạn
chế trong công tác bầu cử thời gian qua; kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc quản lý
và sử dụng ngân sách Nhà nước, tài sản quốc gia. Đây được xem là công cụ quan
trọng để góp phần phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân
Câu 3.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”. Bạn
hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách
thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Trả lời:
Hiến pháp năm 2013 thể hiện những nội dung mới quan trọng nhằm thể chế hóa

giao phó trách nhiệm cho Đảng để lãnh đạo Nhà nước và xã hội, vì vậy, Đảng phải
chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân trong việc lãnh đạo của mình.
Thứ ba, tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, quy định đa dang hơn
về thực hiện quyền lực của Nhân dân so với Hiến pháp năm 1992, đặc biệt thể hiện
quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp đã làm rõ hơn, sâu sắc hơn vai trò làm
chủ của Nhân dân.
Thứ tư, lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 2003 ghi nhận quyền con người, quyền
cơ bản của công dân tại chương II, đặt trang trọng sau chương I quy định về chế độ
chính trị. Hiến pháp năm 2013 đã có những nhận thức mới về đề cao nhân tố con
người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật”.“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”. Đây là những nguyên tắc căn bản đề
cao trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với quyền con người, quyền công
dân, là cơ sở hiến định để mọi người và công dân bảo vệ và thực hiện quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Ngoài việc thể hiện quyền làm chủ
của Nhân dân trong Hiến pháp, còn thể hiện các cam kết của Việt Nam trong việc
thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến quyền con người mà Việt Nam là thành
viên.
Thứ năm, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 thể hiện: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” đã khẳng định quyền sở hữu
của Nhân dân và Nhân dân ủy quyền cho Nhà nước đại diện Nhân dân để sở hữu và
thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về việc quản lý tài sản do Nhân

Câu 4.
Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc?
Trả lời:
Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành đường
lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bước được hiện thực
hóa trong quá trình cách mạng. Chính vì thế, cùng với quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc, các dân tộc ở Việt Nam cũng được giải phóng, quyền bình đẳng giữa
các dân tộc được khẳng định; đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế của
các dân tộc thiểu số được từng bước nâng cao, an ninh chính trị và toàn vẹn lãnh thổ
được bảo đảm vững chắc. Đó là những thành tựu không thể phủ nhận của cách mạng
Việt Nam trong hơn 68 năm qua.
Trong Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước đây và của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay, đều khẳng định các dân tộc thiểu
số có quyền bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Tinh thần đó tiếp tục được nhấn mạnh và làm rõ hơn trong Hiến pháp năm 2013.
Bên cạnh Điều 5 được xác định là định hướng cho công tác dân tộc, chính sách dân
tộc, lĩnh vực dân tộc, công tác dân tộc còn được quy định cụ thể trong các Điều 42,
58, 60, 61, 75 của Hiến pháp 2013, cụ thể:
* Về quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số
được quy định tại Điều 42 Hiến pháp: “Công dân có quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”, đây là cơ sở pháp lý
để xây dựng bộ tiêu chí xác định và xác định lại thành phần dân tộc, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt
* Về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được khẳng định tại khoản 1 Điều 58 của
Hiến pháp:
“1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức
khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều

Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Trả lời:
Hiến pháp năm 2013 đã quy định bao quát hầu hết các quyền cơ bản về chính trị,
dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con người. Nếu như Hiến pháp năm 1992 quy
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được tại chương V thì ở Hiến pháp năm
2013, chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chương
II, chỉ xếp sau chương về chế độ chính trị. Đây không phải là sự ngẫu nhiên hoặc cơ
học mà đây là một điểm mới, thể hiện tầm quan trọng của quyền con người trong
Hiến pháp. Hiến pháp đã làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân và
trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền
công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nước ta.
Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 là “Quyền
và nghĩa vụ cơ bản công dân”, đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên là “Quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân”. Qua đó để khẳng định quyền con
người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Tại Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền con người,
quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng”. So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy
định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp
nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 thay cụm từ “mọi công dân”
thành “mọi người”, cụ thể tại Điều 16 quy định “Mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội”. Bổ sung thêm quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con

của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến
pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của
Đảng và nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực quan
trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm
hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong đó, điều thay đổi tôi tâm đắc nhất là thay đổi về quyền tự do kinh doanh.
Bởi vì sự thay đổi này thể hiện sự chuyển biến trong tư duy làm luật của chúng ta,
đó là không giới hạn những điều mà người dân được phép làm ở trong hiến pháp,
luật và các văn bản dưới luật, mà chỉ quy định những điều mà người dân không được
phép làm, ngoài những điều đã bị cấm, người dân hoàn toàn có thể tự do làm những
việc mà mình thích. Việc này giúp cho người dân có được sự tự do lớn hơn đối với
trách nhiệm của mình trước pháp luật.
Câu 6.
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa
án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa
các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Trả lời:
- Về Quốc hội
Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 83 Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 tiếp tục
khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát
tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Hiến pháp 2013 đã sửa đổi quy định về
nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội quyết định “mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Khoản 3, Điều
70). Quy định như vậy rõ ràng, khả thi, phù hợp hơn với điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN của đất nước và xác định rõ hơn quyền quyết
định của Quốc hội với quyền quản lý, điều hành của Chính phủ.
Thứ hai, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội “quyết định chính sách cơ bản về tài

- Về Chính phủ
Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp, khẳng định vị trí của Chính phủ trong tổ chức bộ máy nhà nước, bảo đảm tính
độc lập tương đối của Chính phủ, tạo cơ sở phát huy hơn nữa tính chủ động, sáng
tạo của Chính phủ trong hoạch định, điều hành chính sách quốc gia và tổ chức thực
thi pháp luật. Có thể nêu một số điểm mới cơ bản trong các quy định về Chính phủ
như sau:
Một là, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung và sắp xếp lại nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ cho phù hợp với vị trí, chức năng của Chính phủ trên cơ sở kế thừa
các quy định tại Hiến pháp 1992. Hiến pháp 2013 đã bổ sung thẩm quyền của Chính
phủ trong việc đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 96 (Khoản 2, Điều 96). Ngoài ra, Hiến pháp 2013 cũng phân định
rõ thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê
duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước
quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại Khoản 14 Điều 70 (Khoản 7, Điều
96).
Thứ hai, Hiến pháp 2013 đã điều chỉnh và cơ cấu lại quy định về nhiệm vụ và
quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để làm rõ hơn thẩm quyền định hướng, điều
hành hoạt động của Chính phủ; bổ sung thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc đàm
phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên (Khoản 5, Điều 98).
Thứ ba, để làm rõ trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Hiến pháp 2013 quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ “chịu trách
nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành và lĩnh
vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ” (Khoản 4, Điều 95). Ngoài ra, nhằm tăng
cường trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hiến pháp bổ sung

thuộc thành phố trực thuộc trung ương, theo đó, “nước chia thành tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do
Quốc hội thành lập” (Khoản 1, Điều 110). Ngoài ra, Hiến pháp bổ sung quy định
“Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến
nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” (Khoản 2, Điều 110).
Hai là, về tổ chức chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013 quy định khái quát
theo hướng việc tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cụ thể ở từng đơn vị
hành chính sẽ được quy định tại văn bản Luật; việc tổ chức chính quyền địa phương
cần phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt (Khoản 2, Điều 111).
Ba là, về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013 quy
định “chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên”, và “nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương”
(Khoản 1, 2, Điều 112).
Câu 8.
Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
Trả lời:
Quyền hạn và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và Nhân dân được
Hiến pháp năm 2013 quy định như sau:
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ

tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói đầu Hiến
pháp năm 2013)
Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm như thế
nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, ngày 9/11 hằng
năm là Ngày Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Việc Quốc hội lựa chọn ngày 9/11 là Ngày Pháp luật vì vào ngày này cách
đây 67 năm, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thông qua bản Hiến
pháp đầu tiên của nước ta - Hiến pháp năm 1946. Đây là một sự kiện chính trị-pháp
lý có ý nghĩa đặc biệt, là dấu mốc quan trọng mở đầu con đường phát triển mới
không chỉ của lịch sử lập hiến mà của cả dân tộc ta.
Chính vì vậy, ý nghĩa của Ngày Pháp luật trước hết là nhằm thể hiện tinh thần
tôn vinh các giá trị, vai trò đặc biệt quan trọng của Hiến pháp, pháp luật trong cuộc
sống của mỗi con người và trong sự phát triển của quốc gia, sự hưng thịnh của dân
tộc, đồng thời qua đó làm cho tinh thần thượng tôn pháp luật thực sự thấm sâu vào
ý thức, hành vi, hoạt động của mọi người dân, mọi cơ quan, tổ chức và toàn xã hội.
Ngày Pháp luật ra đời được coi là một dấu ấn, điểm nhấn quan trọng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của
nhân dân.
Đây sẽ là một trong những chế định quan trọng đặt tiền đề cho việc đổi mới
tổ chức thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật, là một cách làm hay để góp
phần thay đổi nhận thức, thái độ của cơ quan Nhà nước đối với nhân dân, hướng tới
xây dựng hình ảnh một Nhà nước gần dân, vì dân, phục vụ nhân dân. Đồng thời,
cũng nhắc nhở, đề cao quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân công dân
trong học tập, tìm hiểu pháp luật. Điều này được coi là một trong những tiến bộ về
tư duy rất quan trọng được thể chế hóa trong Luật PBGDPL nói chung cũng như quy
định về Ngày Pháp luật nói riêng.
Nhìn rộng ra, trên thế giới, hiện có khoảng 40 quốc gia tổ chức "Ngày Pháp

pháp”.
Như vậy, bên cạnh mục tiêu trước mắt là tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
Ngày Pháp luật còn đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm minh, công bằng, thống nhất, phòng
chống tội phạm, tham nhũng. Qua đó, xây dựng nền hành chính trong sạch, tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính.
Sâu xa hơn, ở một chừng mực nào đó, Ngày Pháp luật còn góp phần đề cao
giá trị con người, xây dựng nhân cách; đề cao ý thức làm chủ, tôn trọng kỷ luật, tự
do trong khuôn khổ pháp luật; ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý chí vươn
lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước.
Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng Ngày Pháp luật có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức của người dân:
“Tinh thần thượng tôn pháp luật phải thể hiện suốt 365 ngày trong năm”
Để Ngày Pháp luật thật sự hiệu quả, có ý nghĩa thiết thực, để lại dấu ấn tích
cực và được nhân dân ghi nhận, việc hành động theo tinh thần thượng tôn pháp luật
không chỉ thực hiện trong ngày 9/11 mà còn trong cả 365 ngày trong năm của mỗi
cơ quan, tổ chức. Và tôi tin rằng, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, Ngày
Pháp luật hằng năm sẽ thật sự trở thành ngày tôn vinh Hiến pháp và pháp luật, ngày
hội của toàn dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status