Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho cảng cái lân tỉnh quảng ninh - Pdf 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ THINH ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ðỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO CẢNG CÁI
LÂN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Lâm
HÀ NộI - 2014

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

ngừa ứng phó sự cố môi trường 6

1.2

Hiện trạng khu vực cảng Cái Lân 8

1.3

Tổng quan môi trường cảng biển trên Thế Giới và Việt Nam 9

1.3.1

Thực trạng môi trường cảng biển Việt Nam 9

1.3.2

Thực trạng quản lý môi trường cảng biển trên thế giới 16

1.4

Thực tiễn các vấn đề môi trường tại các cảng biển ở Việt Nam và
định hướng phát triển các cảng biển trong tương lai 20

1.4.1

Thực tiễn các vấn đề môi trường cảng biển 20

1.4.2

Định hướng phát triển cảng biển trong tương lai 24


2.3.2

Phương pháp lấy mẫu 27

2.3.3

Phương pháp so sánh 31

2.3.4

Phương pháp xử lý số liệu 31

Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32

3.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên, môi trường và quá trình hoạt động,
khai thác của cảng Cái Lân 32

3.1.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực cảng 32

3.1.2

Quá trình hoạt động của cảng Cái Lân 34

3.1.3



Nguyện vọng của người dân địa phương 66

3.4

Giải pháp quản lý môi trường cho cảng Cái Lân 67

3.4.1

Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong ngành 67

3.4.2

Các biện pháp quản lý chung 68

3.4.3

Xây dựng công cụ kỹ thuật 70

3.4.4

Đối với các tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii


Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
DWT Tải trọng tổng cộng (tấn)
MT Môi trường
PTBV Phát triển bền vững
QCCP Quy chuẩn cho phép
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TEU Đơn vị đo của hàng hóa
TNMT Tài nguyên môi trường
TNTN Tài nguyên thiên nhiên

Hình 2-1: Vị trí quan trắc môi trường 30
Hình 3-1: Vị trí cảng Cái Lân 34
Hình 3-2: Nhận container có hàng vào cổng cảng 36
Hình 3-3: Nhận container không hàng vào cổng cảng 37
Hình 3-4: Giao container có hàng ra cổng cảng 38
Hình 3-5: Giao container không hàng ra cổng cảng 39
Hình 3-6: Nguồn thu nhập của người dân từ các hoạt động sản xuất 63
Hình 3.7: Trạm xử lý nước thải tập trung – cảng Cái Lân 73 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Việt Nam là nước nằm ở khu vực Đông Nam Á, có bờ biển dài trên
3.260km, rất thuận lợi cho giao thông đường biển. Mặt khác với mật độ sông
ngòi dày đặc, việc vận chuyển hàng hoá từ biển vào sâu trong đất liền đã tạo
thành hệ thống giao thông đường thuỷ khá thuận lợi, cùng với giao thông
đường bộ, đường sắt, tạo thành hệ thống giao thông vô cùng quan trọng góp
phần đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Đặc biệt, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự giao lưu
hàng hoá đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội ngày càng tăng đã thúc đẩy việc đổi
mới phương pháp quản lí, đổi mới kỹ thuật. Tuy nhiên do cơ chế quản lí cảng
biển và cơ sở hạ tầng cảng biển chưa thống nhất nên hiện nay hệ thống cảng
biển Việt Nam còn lạc hậu và chưa thể phát triển đúng tầm của nó. Hệ thống
cảng biển Việt Nam hiện nay chỉ có thể tiếp nhận khoảng 92 triệu tấn hàng
hoá mỗi năm. Phần lớn các cảng của chúng ta còn nhỏ bé, không hiện đại.
Cảng Cái Lân đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với khu vực phía
Bắc. Nó không những đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao cả về lượng

- Đề xuất được các biện pháp quản lý môi trường hợp lý cho Cảng Cái
Lân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở khoa học ñánh giá hiện trạng môi trường Biển và Cảng biển
1.1.1 Các quy ñịnh của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường Biển và
cảng biển
Có rất nhiều văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề môi trường tại
cảng biển, các văn bản hành chính mà liên quan đến pháp luật của Việt
Nam và công ước Quốc tế đã ký kết về hoạt động bảo vệ môi trường tại
cảng biển, trong đó chú trọng đến việc thu gom và xử lý chất thải từ tàu
thuyền tại cảng biển.
 Chính sách và pháp luật Việt Nam
Việt Nam đã ban hành và tổ chức thực hiện một số chính sách và pháp
luật về bảo vệ môi trường biển và ven bờ. Các luật có hiệu lực hiện nay liên
quan chính bao gồm: Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Tài nguyên nước, Luật
Hàng Hải, Luật Thủy sản, Luật an toàn Hàng Hải và nhiều quy định, nghị
định hướng dẫn thi hành. Dưới đây là một số các nội dung liên quan đến quản
lý chất thải trong các bộ Luật và quy định, Nghị định mà ban quản lý cảng đã
tham gia.
- Bộ luật Hàng Hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ luật có
phần quy định về bảo vệ môi trường từ hoạt động của tàu, cụ thể là yêu cầu
tất cả các tàu, không phân biệt tàu trong nước và nước ngoài, phải thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Ngoài ra, bộ luật cũng quy
định trách nhiệm dân sự của chủ tàu, phải có giấy chứng nhận đã có bảo hiểm

5

• Công ước MARPOL 1973/78 về ngăn ngừa ô nhiễm gây bởi tàu
thuyền.
• Tuyên bố của Liên hợp quốc về sản xuất sạch hơn, 1999.
• Kế hoạch thực hiện phát triển bền vững, đề xuất tại Hội nghị Thượng
đỉnh của LHQ tại Johannesburg, 2002.
• Công ước CLC về trách nhiệm dân sự của các chủ tàu bồi thường thiệt
hại môi trường do tràn dầu.
• Tuyên bố Purrajaya, Malaysia của các Bộ trưởng khu vực Biển Đông Á
về triển khai triến lược phát triển bền vững các Biển Đông Á, 2003.
Các công ước quốc tế mà chúng ta tham gia đã bao quát được các khía
cạnh bảo vệ môi trường biển trong khu vực cảng và luồng tàu vào cảng. Nội
dung chủ yếu của các công ước này là bảo đảm các tiêu chí an toàn tàu biển
bằng việc kiểm tra quy phạm đóng tàu, bảo đảm các quy tắc vệ sinh môi
trường tàu, chất thải từ tàu tại cảng. Vấn đề là cơ sở hạ tầng tại khu vực cảng
hiện nay chưa đủ trang thiết bị và hệ thống thu gom, xử lý chất thải từ tàu, đặc
biệt là các chất thải nguy hại như nước la canh lẫn dầu, cặn hóa chất… Vì
vậy, chưa đáp ứng được các công ước quốc tế đã tham gia.
Căn cứ những quy định Công ước quốc tế, Bộ luật Hàng Hải Việt Nam
và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc cảng vụ hàng hải ban hành
quy định về việc kiểm tra hoạt động của tàu thuyền ra vào cảng nhằm bảo
đảm an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường như:
• Không cho phép tàu vào hoặc rời cảng khi tàu không có đủ điều kiện an
toàn hàng hải cần thiết hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ, tiền
phạt vi phạm quy chế hoạt động tại cảng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6


Phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường là trách nhiệm mà các
tàu thuyền neo đậu và hoạt động trong vùng nước cảng biển phải thực
hiện.Theo qui định tại Điều 86 Nghị định 21/2012/NĐ- CP ngày 21 tháng 03
năm 2012 về quản lí cảng biển và luồng hàng hải, tàu thuyền khi hoạt động tại
cảng phải chấp hành những yêu cầu sau: Tất cả các van và thiết bị của tàu
thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được đóng kín, đưa về
trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và phải có biển thông báo tại
chỗ; việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua
những van hoặc thiết bị quy định tại khoản này chỉ được thực hiện với sự
đồng ý của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và có sự giám sát trực tiếp của nhân
viên Cảng vụ hàng hải đó; Khi tiến hành bơm các loại nước bẩn, nước thải có
dầu hoặc các chất có đặc tính nguy hiểm khác qua đường ống trên mặt boong
phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt boong và có khay hứng ở những khớp nối
của ống dẫn; Tất cả các hoạt động liên quan đến việc bơm, xả dầu hoặc các
chất nguy hiểm khác đều phải được ghi chép cụ thể vào nhật ký và sẵn sàng
xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kiểm tra khi cần thiết.
Bên cạnh đó, tại Điều 87 pháp luật cũng có qui định về việc báo cáo sự cố ô
nhiễm môi trường xảy ra tại cảng biển phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật; Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường
phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết; đồng thời, ghi rõ vào nhật ký
của tàu thuyền mình về thời gian, địa điểm và tính chất của sự cố ô nhiễm đó;
Nếu sự cố gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền
mình, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn ngừa hiệu quả và kịp thời thông báo
cho Cảng vụ hàng hải biết.

- Xử lý vi phạm pháp luật:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8


hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003.
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 về quản lý
cảng biển và luồng hàng hải.
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
Văn bản số 4374/BGTVT-KHĐT ngày 20/07/2006 của Bộ Giao thông
vận tải về việc chủ trương đầu tư các bến 2, 3, 4 cảng Cái Lân - Quảng Ninh.
Văn bản số 3820/BTNMT-TĐ ngày 11/09/2006 của Bộ tài nguyên và
Môi trường về việc đầu tư và khai thác các bến 2, 3, 4 cảng Cái Lân –
Quảng Ninh.
Quyết định số 4869/QĐ-UBND ngày 25/12/2007 của UBND thành phố
Hạ Long về việc thu hồi và giao đất cho Công ty Cổ phần Đầu tư Cảng Cái
Lân theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng bến
2, 3, 4 cảng Cái Lân tại phường Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long.
1.3 Tổng quan môi trường cảng biển trên Thế Giới và Việt Nam
1.3.1 Thực trạng môi trường cảng biển Việt Nam
Cơ cấu cảng hiện nay của Việt Nam được phần lớn các chuyên gia
trong nước và quốc tế đánh giá là chưa hợp lý, trước hết thể hiện ở số cầu
cảng có thể tiếp nhận tàu cỡ 50.000 DWT rất ít, chiếm có 1,4% tổng số cầu
cảng và chủ yếu dành cho tàu chuyên dụng, không có một cầu tổng hợp nào.
Chủ yếu số cầu tàu được xây dựng nhằm phục vụ cho tàu dưới 20.000 DWT
với tỷ lệ 77,2%. Tỷ lệ bến chuyên dùng dành cho hàng container quá thấp
trong đó nhu cầu vận tải loại hàng này rất cao, đặc biệt ở trong các khu vực
kinh tế trọng điểm phía Nam. Nước ta chưa có cảng trung chuyển quốc tế và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

cảng cửa ngõ nước sâu có công nghệ tiên tiến đủ tiếp nhận tàu hàng tổng hợp

triển cảng với các ngành nghề liên quan khác trên cùng một địa bàn, một khu
vực có tính tổng thể chưa cao làm cho quá trình phát triển cảng trở nên manh
mún, thậm chí bừa bãi ở một số địa phương. Các cảng nhìn chung có công
suất nhỏ, chưa được khai thác khoa học và tiềm năng tự nhiên nên gây ảnh
hưởng đến môi trường (TS. Nguyễn Thanh Thủy, 2010) [8].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Các tác nhân gây ô nhiễm chính
Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đến từ các hoạt động xây dựng cảng
biển hay cầu cảng, kho bãi mới: Đó là việc phải xâm lấn mặt đất, mặt biển
làm mặt bằng cho hạ tầng cảng biển, làm đê chắn sóng, nạo vét luồng hàng
hải; đồng thời thường xuyên phải duy tu bảo dưỡng, làm mới giao thông
đường bộ, sẽ dẫn đến phá vỡ quy hoạch và gây ô nhiễm môi trường biển ngày
càng nghiêm trọng như tăng độ đục, thay đổi dòng chảy và chế độ thủy lý hóa
sinh, mất một phần diện tích rừng ngập mặn, cỏ biển hay bãi triều, mất đi
nhiều loài sinh vật địa phương và suy giảm đa dạng sinh học, gây ô nhiễm bãi
tắm biển lân cận.
Các nguồn và dạng gây ô nhiễm chính tại cảng biển đang hoạt động:
Theo phân loại của UNCTAD (Hội nghị liên hiệp quốc về thương mại và phát
triển) năm 1993 thì nguồn chính gây ô nhiễm là từ tàu biển, hàng hóa (xử lý
và lưu kho), cảng (bảo trì, phát triển, công nghiệp hóa), đô thị (phần tiếp giáp
với cảng). Các dạng gây ô nhiễm chia ra thành: vật lý, hóa học, sinh học, sinh
hóa và phóng xạ. Các chất chỉ thị dùng để xác định dạng gây ô nhiễm như:
màu sắc, hương vị, nhiệt độ, chất amôni, kim loại, dầu mỡ, độ đục, tổng chất
rắn hòa tan.
Vùng nước cảng biển còn chịu ô nhiễm rất lớn từ phía thượng nguồn do
các dòng sông mang ra hay gọi là ô nhiễm từ lục địa, thường chiếm tới hơn
70% nguồn ô nhiễm, và nguồn từ ngoài khơi do tràn dầu, hay sự cố tàu biển

tạo thành môi trường nguy hiểm thông qua ô nhiễm từ khói, tiếng ồn, bụi bẩn
và độ rung.
Cần giám sát và quan trắc môi trường cảng biển thường xuyên; xây
dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý về môi trường và cơ quan

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

quản lý cảng biển. Tại các cảng biển Việt Nam cần thường xuyên quan trắc
sinh vật ngoại lai từ tàu thuyền quốc tế và Việt Nam từ nước ngoài trở về và
có đánh giá, báo cáo hiện trạng môi trường cảng biển hàng năm. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Hàng hải Việt Nam, các cảng vụ hàng hải cần có
quy định chung cho hệ thống quan trắc môi trường (Cục Hàng hải Việt Nam,
2012) [18].
Quản lý môi trường cảng biển ở Việt Nam
Phát triển cảng biển là một trong những lĩnh vực quan trọng, đáp ứng
nhu cầu vận tải biển và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, sự
phát triển về số lượng cảng biển và mật độ tàu thuyền trong những năm qua
đã làm gia tăng mối đe dọa về ô nhiễm môi trường.
Mặc dù có vị trí không thuận lợi nhưng nhiều địa phương cũng đang
triển khai lập dự án để xin mở cảng. Việc mở thêm các cảng này sẽ làm tổng
mức đầu tư cảng biển tăng lên, một số cảng phải làm đê chắn sóng, phải nạo
vét luồng hàng hải, thường xuyên duy tu bảo dưỡng, làm mới hệ thống giao
thông đường bộ… và quan ngại nhất là phá vỡ qui hoạch, ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường biển.
Hiện nay, hoạt động khai thác hệ thống cảng biển tác động không nhỏ
đến môi trường. Việc cung cấp dầu mỡ, nhiên liệu, sửa chữa nhỏ cho tàu và
vứt bừa bãi các loại chất thải dính dầu mỡ… là nguyên nhân chính gây nên ô
nhiễm vùng nước cảng biển. Đặc biệt, đổ thải hoặc rò rỉ các hóa chất ra biển
cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng và lâu dài cho môi trường biển và khó có

trí địa lý thuận lợi, tạo những cửa mở lớn vươn ra biển, có sức hấp dẫn ảnh
hưởng tới địa bàn các nước lân cận trong khu vực.
Tuy nhiên, việc phát triển hệ thống cảng biển phải quan tâm đến công
tác bảo vệ môi trường. Các công việc từ chọn địa điểm, thực hiện đầu tư xây

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

dựng, nạo vét, duy tu bảo dưỡng và khai thác cảng cần phải được thực hiện
đúng qui hoạch, qui trình và phải kiểm soát được ô nhiễm môi trường (Bảo vệ
môi trường cảng biển) [20]
Việc tham gia và thực hiện các điều ước quốc tế về BVMTB có ý nghĩa
rất quan trọng đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện khung
chính sách, pháp luật nhằm bảo vệ hiệu quả môi trường biển, góp phần thúc
đẩy và xây dựng ý thức pháp luật về BVMTB. Mặt khác, việc tham gia và
thực hiện nghiêm túc các điều ước này sẽ khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, đây cũng là thế mạnh của Việt Nam để thu hút đầu tư, mở
rộng hợp tác quốc tế nhằm phát triển, kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống dân
cư, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững mà Đảng và Nhà nước đã đặt
ra.Một số công ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường trong
ngành Hàng hải gồm: Công ước năm 1982 của Liên hiệp quốc về Luật Biển
(UNCLOS); Công ước MARPOL 73/78; Công ước quốc tế về trách nhiệm
dân sự đối với các tổn thất do ô nhiễm dầu CLC 1969 và 1992 với những quy
định nhằm bảo đảm tài chính cho những bên bị thiệt hại do tàu dầu gây ra và
giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Công ước COLREG về các quy tắc
quốc tế phòng, tránh ðâm, va trên biển nãm 1972; Công ýớc BASEL về kiểm
soát vận chuyển xuyên biên giới các chất ðộc hại và việc loại bỏ chúng nãm
1989; Công ýớc về ða dạng sinh học nãm 1992; Công ýớc RAMSAR về các
vùng ðất ngập nýớc có tầm quan trọng quốc tế ðặc biệt nhý là nõi cý trú của
các loài chim nýớc nãm 1971, sửa ðổi theo Nghị ðịnh thý Paris nãm 1982,

Thượng Hải là một cảng trung chuyển quốc tế, nhưng chưa phát triển
mạnh mẽ với khả năng cạnh tranh quốc tế. Điều này là do sự quản lý môi
trường của cảng Thượng Hải không đủ mạnh, là một vấn đề chúng ta phải đối
mặt. Do đó, chính quyền thành phố Thượng Hải và các phòng ban có liên
quan đã thực hiện rõ ràng để đặt việc quản lý môi trường ở một vị trí quan
trọng nổi bật và mạnh mẽ, thúc đẩy trách nhiệm của mọi người về việc bảo vệ
môi trường:
- Tiếp tục cải thiện môi trường pháp lý cho các cảng và nâng cao
trình độ quản lý theo quy định của pháp luật từ các lĩnh vực quản lý nhà
nước cũng như nâng cao nhận thức, khả năng phục vụ của các doanh
nghiệp;
- Tiếp tục cải thiện môi trường của cảng, mạnh mẽ thực hiện thí điểm
quản lý rủi ro, làm cho nỗ lực thúc đẩy cải cách hải quan trong khu vực và
tiếp tục nâng cao hiệu quả giải phóng mặt bằng của hải quan;
- Tiếp tục tối ưu hóa môi trường thị trường của cảng, tăng cường nguyên
tắc thị trường và giám sát thị trường;
- Tiếp tục cải thiện môi trường thông tin của cảng, đẩy nhanh tiến độ xây
dựng thông tin của cảng, tập trung xây dựng nền tảng cổng điện tử của
Thượng Hải.

Trích đoạn Thực tiễn các vấn ựề môitrường cảng biển Nguyện vọng của người dân ựịa phương Các biện pháp quản lý chung Xây dựng công cụ kỹ thuật đối với các tác ựộng tiêu cực ựến kinh tế xã hội
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status