Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa, Vũng Tàu - Pdf 25


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------
Võ Thanh Minh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA

VÕ THANH MINH

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BQLDTHT : Ban quản lý dạy thêm học thêm
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
PPDH : Phương pháp dạy học
PHT : Phó Hiệu trưởng
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCM : Tổ trưởng chuyên mô

MỞ ÐẦU
1. Lí do chọn ðề ti
Đất nước Việt Nam đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng và sâu sắc về mọi
mặt của nền kinh tế - xã hội. Để đáp ứng với những thay đổi từng ngày từng giờ đó, vấn
đề đặt ra cho giáo dục là phải đổi mới chiến lược đào tạo con người theo hướng đào tạo
nguồn nhân lực năng động sáng tạo, nhằm tạo ra năng lực nội sinh cho mỗi con người,
đồng thời tạo nê
n động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 đã khẳng định: “Phát triển đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy – học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội

trường THPT cần phải có các giải pháp quản lý để tăng cường hơn nữa công tác giảng
dạy thì mới đảm bảo tốt việc nâng cao chất lượng dạy học.
Hiện na
y các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc đang trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ năm học theo Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong
đó có nội dung “ Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10...” [7,
tr.15]; “... tiếp tục đổi mới công t
ác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu
cầu phản ánh đúng chất lượng giáo dục và góp phần thực hiện các mục tiêu đào tạo” [7,
tr.19]. Nhờ đó mà chất lượng dạy học ở các trường đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đem lại nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế do việc
quản lý của người Hiệu trưởng còn nhiều bất cập và tuỳ tiện. C
hính điều này đã một
phần nào đó kìm hãm sự phát triển của giáo dục THPT ở huyện nhà. Điều đó đặt ra vấn
đề cấp thiết trong việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
Với điều kiện nhiều năm làm cô
ng tác quản lý, đặc biệt là phụ trách về mảng
chuyên môn trong nhà trường THPT, qua quá trình được học tập bồi dưỡng về khoa
học quản lý giáo dục, bản thân xét thấy có đủ điều kiện về cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn để nghiên cứu về vấn đề này.
Với các lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu t
rưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà rịa-Vũng tàu” với hy vọng góp một phần công sức vào việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT.
2. Mục ðích nghin cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Xuyện Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp quản l

trên địa bàn huyện X
uyên Mộc: trường THPT Xuyên Mộc, trường THPT bán công
Phước Bửu, trường THPT Hòa Bình và trường THPT Hòa Hội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Các quan điểm được vận dụng trong công trình nghiên cứu bao gồm:
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc: thể hiện trong việc xác định nội hàm của công
tác quản lý hoạt động giảng dạy;

- Quan điểm lịch sử: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 04
trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc trong vài năm gần đây ( năm học 2005-
2006 và 2006-2007);
- Quan điểm thực tiễn: các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT huyện Xuyên Mộc.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu.
Bên cạnh đó có các phương pháp hỗ trợ gồm p
hương pháp quan sát sư phạm; phương
pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê:
Dùng phần mềm SPSS 14.0 ( Satistical Package of Social Studies) để xử lý, phân
tích các số liệu thu được, tập trung ở các phép tính Frequencise ( tần số), Mean (trung

[11].
Các tác giả V.P.Xtrêzicodin, G.I.Goócscaia, V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob,
Xvecxlerơ đã nghiên cứu và đưa ra một số công việc quản lý hoạt động giảng dạy của
HT trường phổ thông như sau:
+ Phân công hợp lý giữa HT và Phó Hiệu trưởng (PHT) phụ trách công tác chuyên
môn. Các tác giả đều thống nhất khẳng định HT là người chịu trác
h nhiệm về toàn bộ
công việc của nhà trường nhưng để đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, có kết quả, không
dẫm chân và mâu thuẩn nhau cần có sự phân công rành mạch, cụ thể, rõ ràng và bao
trùm các công việc nhà trường để tránh trùng lặp và buông lơi một số công việc trong
hoạt động nhà trường [21, tr.16]. Bên cạnh việc phân công trách nhiệm, các tác giả còn
đề cập đến sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất quản lý giữa H
T và PHT. HT và PHT cần
thường xuyên trao đổi về những thành công hoặc thất bại và những nguyên nhân của nó
để cùng tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả
+ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV). Các nhà nghiên cứu cho rằng: HT
có quyền lựa chọn và phải biết lựa chọn cho trường mình một đội ngũ GV có năng lực;

có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để họ trở thành GV
tốt theo tiêu chuẩn nhất định.
+ Tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV: đây là một công tác cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung hội thảo thường là những vấn đề nảy sinh trong
quá trình dạy học, về phương pháp dạy học và giáo dục học sinh (HS). Thông qua hội
thảo khoa học mà GV có thể trao đổi ki
nh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
trình độ góp phần vào việc thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV.
+ Tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy: đây là biện pháp hữu hiệu nhất
trong quản lý hoạt động giảng dạy của HT. HT, PHT và tổ trưởng chuyên môn cần
thường xuyên dự giờ giáo viên, góp ý cụ thể cho GV về cách soạn giáo án, những nội
dung cần truyền đạt, các phương phá

quản lý nhà trường [1].
Nói tóm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đã đề ra
nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà trường. Gần đây, một số luận văn
thạc sĩ đã quan tâm đến đề tài quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cụ
thể ở các trường:
- THPT tại TP Hồ Chí Minh;
- THPT tại thành phố Cà Mau;
- THPT ngoại thành Hà nội;
- THCS tại thành phố Huế;
- THPT Dân lập tại tỉnh Đồng Nai.
Quản lý hoạt động giảng dạy t
hật sự là vấn đề cấp thiết đã được quan tâm nghiên
cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Ở huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, vấn đề này
vẫn chưa được đề cập đến. D
o đó trong giới hạn của đề tài, chúng tôi khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT tại huyện Xuyên Mộc từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý phù hợp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thôn
g.
1.2.1 Các khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy.
1.2.1.1. Quản lí:
Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là
một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt
động quản lí đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục “

Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng” [27, tr.480].

+ Thực hiện một chức năng nhất định nà
o đó trong một chỉnh thể [31, tr.452]

- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ
thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình
chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm” [34, tr.6].
- Theo tác giả luận văn, hoạt động là quá trình tương tác giữa chủ thể và đối
tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
1.2.
1.3. Hoạt động giảng dạy:
Theo Đặng Vũ Hoạt thì: “ Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó, dưới tác
dụng chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”
[30, tr.125].
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra hai dấu hiệu sau về hoạt động dạy học:
- Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học
sinh diễn ra liên tục và tác động qua lại lẫn nhau.
- Hoạt động của học sinh được thực hiện dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của thầy.
Xét riêng về khái niệm hoạt động dạy:
- Theo từ điển tiếng V
iệt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm chất
đạo đức theo một chương trình nhất định”[31, tr.244].
-“ Dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức” [19, tr.22].
- Theo nhà giáo Nguyễn Kỳ: “ Dạy học là hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích người
học xử lí, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình. Dạy học
là khuyến học. Dạy học là tri thức hóa con người” [24, tr.98]. Theo các định nghĩa trên

thì trong hoạt động dạy, người thầy giáo đóng vai trò là chủ thể tổ chức, điều khiển hoạt
động học của học sinh với các mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học

1.2.
1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong
đó quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển:
thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lí hoạt động
dạy học trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông
qua hoạt động giảng dạy của thầy để quản lí hoạt động học tập của học sinh.
Thực chất của quản lí
hoạt động giảng dạy là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy của từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viê
n. Theo Luật giáo dục thì: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo
dục khác” [6, tr.29]. Theo đó có thể thấy nhiệm vụ chính của người giáo viên là giảng
dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và

thông qua quá trình dạy học hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư tưởng và nhân văn. Đồng thời giáo viên
phải có nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và rèn luyện thường xuyên nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lí hoạt động giảng dạy là quá trình người
HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh gi
á hoạt động giảng dạy của GV
nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[3, tr.16].
Vì hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường nên quản lí hoạt
động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong toàn bộ quá trình quản lí nhà trường. Mặt
khác, xét về tính hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và
hoạt động học tập là
quan hệ điều khiển. Do đó, quản lý hoạt động dạy học của HT “chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy của thầy, và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động
dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò” [22, tr.56]. Điều này đòi hỏi người HT

THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn m
à học sinh cần
phải nổ lực tích lũy đầy đủ kiến thức phổ thông và các giá trị nhân cách để có thể bước
vào một cấp học mới cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động sau này.
1.2.3 Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông.
1.2.3.1. Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT.
Mục tiêu quản lí là cái đích, là trạng thái phải đạt tới trong tương lai của quá trình
quản lí, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lí. Mục tiêu

quản lí cũng có thể là trạng thái đã đạt đến rồi và cần phải duy trì ổn định.
Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT là mô hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới
của nhà trường vào cuối năm học hay cuối một giai đoạn nào đó. Mục tiêu quản lí nhà
trường phải được xâ
y dựng dựa trên cơ sở nhiệm vụ và chức năng mà tập thể nhà trường
phải thực hiện trong suốt năm học và được cụ thể hóa trong bản kế hoạch năm học của
nhà trường. “Khi kết thúc năm học, nếu những mục tiêu đó được thực hiện trọn vẹn thì
chúng cũng chính là hệ thống những kết quả, thành tích m
à nhà trường đạt được trong
việc thực hiện kế hoạch” [33, tr.45]. Để đạt được mục tiêu quản lí nhà trường, người HT
phải thể hiện vai trò của mình trong việc xác định đúng mục tiêu cũng như tổ chức thực
hiện nhằm đưa nhà trường đạt đến trạng thái mong muốn.
1.2.3.2.Vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông
Tại điều 16 chương I Điều lệ trường Tr
ung học đã quy định:

“Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã
dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và

- Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục có tâm hồn, thường xuyên chăm lo
việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng tâm hồn nhà giáo cho đội ngũ, kèm theo
đó là sự nhạy cảm, là sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa con người.
- Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị xã hội và là nhà văn hóa, là người đi đầu
trong công tác xã hội hóa giáo dục; là người duy trì, phát triển và sáng tạo các định
hướng giá trị của nhà trường.
-
Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà
nước cung cấp có hạn, Hiệu trưởng cần tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí
to lớn ngoài xã hội. Trong thực tiễn quản l
ý hiện nay, nhiều Hiệu trưởng đã dành một tỷ
lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ
cho các hoạt động của nhà trường.
Như vậy, để làm tốt các nhiệm vụ của mình, người Hiệu trưởng cần phải thể
hiện các vai trò chủ yếu, đồng thời cũng là các yêu cầu của nhà quản lý, nhà tổ chức
trong thực tiễn, nhà giáo dục, nhà sư phạm,
nhà hoạt động chính trị-văn hóa-xã hội,
và hơn thế là nhà ngoại giao.
1.2.3.3. Chức năng quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng
* Cơ sở xác lập chức năng quản lý của người HT
“ Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân c
ông, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu”. [18, tr.20]
Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu
cơ trong một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng
cụ thể.

xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới
mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý”
[18, tr.23].
Lập kế hoạch trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường
vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực
hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch
hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở
trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi,
khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái
mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực

hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức được Hội
đồng sư phạm nhà trường thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải
nhằm chương trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức đưa lịch thời
gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch.
Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải qua
n tâm đến nhân tố thực
hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn
thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ
giáo viên (trong Hội nghị công chức đầu năm). Làm được điều này thì chắc chắn kế
hoạch nhà trường sẽ được thực hiện một cách hoàn hảo và đúng hướng.
(Đối với trường TH
PT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai
đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái
xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng
thái của nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của
trạng thái xuất phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ

trình thực hiện các hoạt động của nhà trường, Hiệu trưởng cần phải xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà
trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà Hiệu trưởng không nên quên, đó là việc
nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ – giáo viên, bởi vì: “đối với
nhà
trường, làm giàu nhân cách của giáo viên có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm
cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên”. [33, tr.71]
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình Hiệu trưởng huy động các lực
lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành
kết quả, kế hoạch thành hiện thực. “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học
lao động của cả tập thể người cũng như của từng người”.[33, tr.72]
Trong quá t
rình chỉ đạo, người Hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ
phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn
tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó,
Hiệu trưởng cần phải có các chế độ động viên,
khích khích kịp thời đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc
để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận
hành của hệ thống.
* Kiểm tra thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực
trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch,
tìm ra nguyên nhân và đưa r
a các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận
và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.

Để thực hiện được chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định được
chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm
tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh
cần thiết. Tuy nhiên, trong hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định
lượng, đo lường một cách chính xác đư


Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên (GV) phải căn cứ vào năng lực của GV,
điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh và tham khảo nguyện vọng của
GV. Có thể đáp ứng được tất cả các cơ sở trên nếu trường có đội ngũ GV đủ mạnh.
Song trong điều kiện đội ngũ thiếu lại không đồng đều về năng lực thì phải lựa cho
phương án tối ưu là
ưu tiên về quyền lợi của học sinh (HS) và yêu cầu của nhà trường để
lựa chọn GV giảng dạy cho phù hợp. [43, tr.29]
Tác giả Nguyễn Văn Lê đã đúc rút được kinh nghiệm phân công của một số
trường tiên tiến như sau:
- Phân công để chuyên môn hóa tức chỉ dạy một môn và dạy theo lớp để chịu
trách nhiệm với lớp và nắm vững chương trình toàn cấp sau một thới gian nào đó.
- P
hân công mang tính chất kèm cặp tức trong một khối lớp phải có một số GV
giỏi dạy làm nòng cốt cho các GV khác.
- Phân công GV dạy các lớp song song để giảm số giáo án trong tuần và tăng thời
gian chuẩn bị cho mỗi giáo án .[25]
Về quy trình phân công giảng dạy, để đảm bảo tính khoa học và dân chủ trong
nhà trường, người HT cần phải tham khảo ý kiến của các PHT, các tổ trưởng chuyên
môn (TTCM) trước khi đưa ra dự kiến phân công. Sau đó đưa về cho các tổ chuyên môn
bàn bạc, thảo luận đi đến t
hống nhất về sự phân công. Cuối cùng , HT ra quyết định
phân công.
Phân công giảng dạy cho GV là một việc làm đầy suy nghĩ của người HT, nó
phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Để làm tốt được
việc này, trước hết người HT phải thật sự sáng suốt và đầy công tâm trong việc phân

công, không được để lợi ích của bất kỳ một cá nhân nào tác động ảnh hưởng đến việc
phân công.
b. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên.

n căn cứ đầu tiên của người HT trong việc quản lý dạy học là tuân theo chương
trình dạy học. Điều đó có nghĩa là HT phải điều khiển hoạt động giảng dạy của thầy và
hoạt động học tập của trò theo những yêu cầu, nội dung, hướng dẫn của chương trình
dạy học.
Do đó, với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên
m
ôn trong nhà trường, HT phải nắm vững chương trình dạy học và làm cho GV nắm
vững cũng như có ý thức cao trong việc thực hiện chương trình. Để bản thân và giáo
viên nắm vững được chương trình, đầu năm học HT cần phổ biến những thay đổi (nếu
có) trong chương trình theo chỉ thị hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt trong giai đoạn
đổi mới chương trình giáo dục THPT như hiện na
y, chương trình thay đổi, sách giáo

khoa mới đòi hỏi người HT phải tổ chức cho toàn thể GV học tập, thảo luận một cách kỹ
lưỡng về chương trình. Tổ chức cho các tổ chuyên môn thảo luận về những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn giảng dạy khi thực hiện chương trình mới để tìm biện pháp thực
hiện thống nhất.
Thực chất quản lý việc thực hiện chương trình của HT là đảm bảo đúng và đủ
chương trình cả về mặt thời gian, tiến độ và chất lượng của chương trình. Điều này thể
hiện:
-Về nội dung mỗi môn học phải đảm bảo đúng quy định, không mở rộng cũng
không nâng cao, bởi vì như thế sẽ dẫn đến nhồi nhét, quá
tải.
-Về phương pháp: thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ mô
n, tổ
chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú kết hợp dạy học trong lớp, ngoài lớp,
làm thí nghiệm, thực hành, tham quan …
- Đảm bảo đúng và đủ phân phối chương trình về số tiết học, số bài học. Nghiêm
cấm việc cắt xén, dồn nén bài học, thêm bớt tiết học.
Để thực hiện việc quản lý chương trình, HT cần có sự chỉ đạo cụ thể sau:

n trọng trong hoạt
động giảng dạy của GV. Việc chuẩn bị của GV bao gồm chuẩn bị dài hạn cho cả năm
học và chuẩn bị trực tiếp cho từng tiết dạy.
- Việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học bao gồm các công việc sau: GV tìm hiểu
về học sinh lớp mình giảng dạy; nghiên cứu kỹ chương trình, nội dung tài liệu giảng dạy
để lựa chọn tài liệu cho từng tiết dạy, phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp; tìm
hiểu các phương tiện hiện c
ó của nhà trường để có kế hoạch làm nên các phương tiện
mới; cuối cùng trên cơ sở các công việc trên kết hợp với tài liệu hướng dẫn của các cơ
quan quản lý giáo dục mỗi GV và tập thể nhóm GV xây dựng kế hoạch giảng dạy theo
chương mục cả năm
hay từng học kỳ của mình.
- Chuẩn bị trực tiếp cho từng tiết dạy:
Chuẩn bị cho từng tiết dạy bao gồm việc soạn giáo án - tức lập kế hoạch bài
giảng và việc chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học để phục cho tiết dạy đảm bảo có
chất lượng.
Tuy rằng bài soạn chưa phải đã dự đoá
n hết các tình huống trên lớp nhưng “Soạn
bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp” [20, tr.69]. Bài soạn là một
bản thiết kế cụ thể cho giờ lên lớp, nó là kết quả lao động sáng tạo của người GV. Bài
soạn thể hiện sự lựa chọn của GV về nội dung kiến thức cần truyền thụ; phương pháp
giảng dạy bao gồm các hoạt động của thầy và hoạt động của trò trong giờ lên lớp; các
hình thức tổ chức dạy học: ở lớp,
ở phòng thí nghiệm; ở ngoài trời…; dự định các thiết
bị, đồ dùng dạy học cần thiết; ấn định về thời gian thực hiện đồng thời dự đoán tình

Trích đoạn Cơ sở lý luận cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường Trung học phổ thơng. Nhĩm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý họat động giảng dạy Tăng cường xây dựng tổ chức chuyên mơn trong nhà trường Tăng cường quản lắ sinh họat của tổ chuyên mơn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status