nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ co2 của rừng vầu đắng (indosasa angustata mc. clure) thuần loài tại huyện na rì, tỉnh bắc kạn - Pdf 25

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU SINH KHỐI VÀ KHẢ NĂNG
HẤP THỤ CO
2
CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE)
THUẦN LOÀI TẠI HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠ
N

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên - 2014


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp
của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (khóa 20, 2012 - 2014).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của Khoa Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp và các thầy cô
giáo của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu Hà, người hướng
dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn. Tác giả xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau
đại học, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cám ơn cán bộ UBND các xã Quang Phong; Vũ Loan; Kim Lư;
UBND huyện Na Rì; Hạt Kiểm Lâm huyện Na Rì; một số hộ dân trên địa bàn
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại
nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày … Tháng…. năm 2014
Tác giả Nguyễn Văn Khánh


2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài 21
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng vầu đắng thuần loài tại huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 30

iv

3.1.1. Quy luật phân bố N/D 30
3.1.2. Quy luật phân bố N/H 31
3.1.3. Quy luật tương quan H-D 33
3.2. Đặc điểm sinh khối rừng vầu đắng thuần loài tại huyện Na Rì tỉnh
Bắc Kạn 33
3.2.1. Đặc điêm sinh khối tươi lâm phần vầu đắng thuần loài 33
3.2.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần vầu đắng thuần loài 39
3.3. Lượng carbon tích lũy và lượng CO
2
hấp thụ của rừng vầu đắng
thuần loài tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn 44
3.3.1. Tỷ lệ % carbon tích lũy cây vầu đắng tiêu chuẩn Ci(%) 44
3.3.2. Lượng carbon tích lũy của lâm phần vầu đắng thuần loài 44
3.3.3. Lượng CO
2
hấp thụ của lâm phần vầu đắng thuần loài 50
3.4. Phân tích mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO
2
hấp thụ của rừng
vầu đắng thuần loài với các nhân tố điều tra 56
3.4.1. Mối quan hệ sinh khối tươi, sinh khối khô , lượng CO

: Đường kính ngang ngực
H
dc
: Chiều cao dưới cành
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
H
vn
: Chiều cao vứt ngọn bình quân
HĐND : Hội đồng nhân dân
IPCC : Intergovernmental Panel on Climate - Ủy ban
Quốc Tế về Biến đổi khí hậu
KH : Kế hoạch
N : Mật độ
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy
SKK : Sinh khối khô
SKT : Sinh khối tươi
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp phân bố N/D 30
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp phân bố N/H 32
Bảng 3.3. Đặc điểm sinh khối tươi cây vầu đắng theo 3 cấp mật độ 33

Hình 3.6. Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần vầu đắng thuần loài 38
Hình 3.7. Biểu đồ lượng sinh khối khô cây vầu đắng 3 cấp mật độ 40
Hình 3.8. Biểu đồ lượng sinh khối khô của cây bụi, thảm tươi 41
Hình 3.9. Biểu đồ lượng sinh khối khô của vật rơi rụng 42
Hình 3.10. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần vầu đắng thuần loài 44
Hình 3.11. Biểu đồ lượng carbon tích lũy của cây vầu đắng 3 cấp mật độ 46
Hình 3.12. Biểu đồ trữ lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi 47
Hình 3.13. Biểu đồ trữ lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng 48
Hình 3.14. Trữ lượng carbon tích lũy của lâm phần vầu đắng thuần loài 49
Hình 3.15. Lượng CO
2
hấp thụ

của cây vầu đắng thuần loài ba cấp mật độ 51
Hình 3.16. Lượng CO
2
hấp thụ trong cây bụi thảm tươi 53
Hình 3.17. Lượng CO
2
hấp thụ trong vật rơi rụng 54
Hình 3.18. Lượng CO
2
hấp thụ của lâm phần vầu đắng thuần loài 55
1

MỞ ĐẦU


2
của cây rừng sẽ góp phần làm giảm sự gia tăng phát
thải của các nước đang phát triển như Việt Nam do phát triển kinh tế, công
nghiệp và nông nghiệp – đồng thời là nguồn tiềm năng để tham gia cơ chế
phát triển sạch và nhận được tín dụng từ các quốc gia phát triển (Phan Minh
Sáng và Lưu Cảnh Trung, 2006)[16]. Do vậy, việc định lượng khả năng hấp
thụ CO
2
cũng như vai trò của rừng và các hệ sinh thái trong việc làm giảm sự
nóng lên toàn cầu, hạn chế biến đổi khí hậu đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm.

2

Trên thực tế, lượng CO
2
hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái
rừng, tuổi của lâm phần. Vấn đề đặt ra là phải xác định và dự báo được khả
năng hấp CO
2
của các loại rừng, các trạng thái rừng để từ đó đề xuất các
phương thức quản lý rừng làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường. Do đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá về khả
năng hấp thụ của từng kiểu thảm phủ cụ thể để làm cơ sở lượng hoá những
giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đưa ra chính sách chi trả cho các chủ
rừng và các cộng đồng rừng.
Vầu đắng là một loài lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị hiện nay và được
phân bố rất phổ biến ở vùng Đông Bắc bộ. Giá trị kinh tế của vầu đắng không
chỉ thể hiện ở măng vầu đắng thơm ngon được người tiêu dùng ưa chuộng,
thân cây khí sinh của vầu đắng được dùng nhiều trong xây dựng, làm đồ thủ

của rừng vầu đắng (Indosasa
angustata Mc. Clure) thuần loài tại huyện Na Rì- tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc xác định được
sinh khối, lượng CO
2
hấp thụ của trạng thái rừng vầu đắng thuần loài tại Na
Rì - Bắc Kạn nhằm góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được một số quy luật kết cấu lâm phần của rừng vầu đắng
thuần loài tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được đặc điểm sinh khối và lượng CO
2
hấp thụ của rừng vầu
đắng thuần loài tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích được mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO
2
hấp thụ của
rừng vầu đắng thuần loài với các nhân tố điều tra.
3. Ý nghĩa của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xác định sinh khối và
lượng CO2 hấp thụ của rừng vầu đắng thuần loài tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liêu tham khảo cho các cấp,
các nghành trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho chủ rừng trong
thực tiễn sản xuất rừng vầu đắng tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa
phương có rừng vầu đắng nói chung.

4

rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó suy ra lượng CO
2
tích luỹ trong toàn bộ hệ
sinh thái (Woodwell và Botkin, 1970) [35]).

5

- Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ trợ
của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp
phân tích hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của
lượng CO
2
theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng
gió, nhiệt độ, số liệu CO
2
theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán
lượng Carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng
ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward -
Massachusetts. Tổng lượng Carbon tích luỹ dự đoán theo phương pháp phân
tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7 megagram/ha/năm. Tổng lượng Carbon
hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào ban đêm là 7,4 megagram/ha/năm, nói lên
rằng tổng lượng Carbon đi vào hệ sinh thái là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy
và cs, 1993) [36].
Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất [37], đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP”
(1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động
mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn
này tập trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa
thường xanh.
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp

2

ở sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực
bắc, 1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4-8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt
đới (Dixon et al., 1994; IPCC, 2000)[27], [28]. Brown et al. (1996) đã ước
lượng, tổng lượng cácbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp
thu tối đa trong vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt ( Giga
tấn) C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới [23]. và 5% ở rừng cực
bắc (Cairns et al., 1997) [ 25]. Tính tổng lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu
được 11 - 15% tổng lượng CO
2
phát thải từ nguyên liệu hóa thạch trong thời
gian tương đương (Brown, 1997) [24].
Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) đã định
lượng được lượng carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các
loại hình sử dụng đất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh
khối thực vật và dưới mặt đất từ 0 - 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy
lượng carbon lưu trữ trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến
rừng phục hồi sau nương rẫy và giảm mạnh đối với các loại đất nông nghiệp.

7

Trong khi đó phần dưới mặt đất lượng carbon ít biến động hơn, nhưng cũng
có xu hướng giảm dần từ rừng tự nhiên đến đất không có rừng (Joyotee Smith
và cs, 2002) [29]
Lasco (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippine có 86-201tấn C/ha trong
phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370-520 tấn sinh khối /ha (tương
đương 185-260 tấn C/ha, lượng carbon ước tính 50% sinh khối) [31].
Abu Bakar (2000) Rừng Malaysia lượng carbon biến động từ 100-160
tấn/ha nếu tính cả sinh khối trong đất là 90 - 780 tấn/ha [22].

và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên
thông qua viêc lập các bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều
tra kinh doanh rừng [17].
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [21], nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m
3
/ha/
năm, tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10
tấn/ha/năm tương đương 15 tấn CO
2
/ha/năm.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Tuấn Dũng (2005), khi tiến hành nghiên
cứu sinh khối lâm phần Thông mã vĩ và lâm phần Keo lá tràm trồng thuần
loài tại Hà Tây đã cho thấy: Thông mã vĩ ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là
173,4 - 266,2 tấn và rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh
khối khô là 132,2 – 223,4 tấn/ha [4].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường
Vân (2004) [11] đã sử dụng biểu quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối
(Biomass) để tính toán sinh khối cho một số loại rừng.
Nguyễn Duy Kiên (2007) [10], khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng
trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh khối
tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối tươi
tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi thảm tươi
chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng
cố định carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên
Quang và Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần
thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%;
tổng sinh khối tươi của một ha rừng trồng mỡ dao động trong khoảng từ 53,4

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong quá trình nghiên cứu
nhưng tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu điển hình về sinh khối và khả năng hấp thụ CO
2
đối với rừng trồng và
rừng tự nhiên:
Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của một số loại rừng trồng keo (keo
tai tượng, keo lá tràm,…). Rừng keo lai 3 - 12 tuổi (mật độ 800 - 1350 cây/ha)
có lượng hấp thụ tương ứng là 60 – 407,37 tấn/ha. Rừng keo lá tràm có khả
năng hấp thụ 66,2 – 292,39 tấn/ha tương ứng với các tuổi từ 5 - 2 tuổi (mật độ
1033 - 1517 cây/ha). Đối với rừng Thông nhựa tuổi 5 - 21 tuổi có khả năng

10

hấp thụ 18,18 – 467,69 tấn/ha. Rừng trồng bạch đàn Urophylla 3 - 12 tuổi với
mật độ trung bình từ 1200 - 1800 cây/ha. Các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở
đối tượng rừng trồng thuần loài và tập trung vào một số loài cây nhất định
(Ngô Đình Quế và cs, 2006) [14].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng carbon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO
2
là 694,9 – 733,9 tấn
CO
2
/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO
2
/ha; rừng nghèo 387,0-478,9 tấn
CO
2
/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO

nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác lập các mô hình tính toán sinh khối và
trữ lượng carbon phần trên mặt đất. Các bể chứa carbon khác như trong đất,
thảm mục và cây chết, tầng thảm tươi cây bụi không được đề cập trong
nghiên cứu [9].
Đặng Thịnh Triều (2010) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng
cố định carbon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và

11

Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi
trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác định được khả năng
tích lũy carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ 115,21 -
178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54 tấn/ha tùy
thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được bảng tra khả năng
tích lũy carbon của cây cá thể cũng như lâm phần Thông mã vĩ và Thông nhựa
chung và riêng cho từng cấp đất, xác định được giá trị thương mại carbon của
rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất [19].
Đỗ Hoàng Chung và cộng sự (2010) [3] đã đánh giá nhanh lượng Carbon
tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại Thái Nguyên, kết
quả cho thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi xen cây gỗ tái sinh
lượng Carbon tích lũy đạt 1,78 – 13,67 tấn C/ha; Rừng trồng đạt 13,52 –
53,25 tấn C/ha; Rừng phục hồi tự nhiên đạt 19,08 – 35,27 tấn C/ha.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [18] trong nghiên cứu của mình đã xác định
được sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại Thái
Nguyên là 76,46 tấn/ha trong đó: Sinh khối khô tầng cây gỗ trung bình 63,38
tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh) trung
bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khô vât rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha. Đồng
thời, tác giả cũng đã xác định được tổng lượng CO
2
hấp thụ của rừng IIb tại

Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính
1 - 3 cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có
thể tới 20 cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau
rụng đi; thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất
đến 80cm, vòng thân hơi nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng
mo không có lông. Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn
đều, vòng đốt không nổi rõ. Phần thân tre có cành, thường có vết lõm dọc
lóng, đốt phình to, gờ nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm
rụng, hình thang dài và hẹp, lúc non màu lục hồng sau khi khô màu nâu nhạt,
lưng có nhiều sọc dọc, giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi
rõ; tai mo không phát triển, thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 - 15cm, đứng
thẳng; lưỡi mo nhỏ, cao 2 - 5 mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình lưỡi
mác, màu đỏ tím nhạt, ở giữa màu lục, dài 7 - 15cm, lật ra ngòai, đáy phiến
mo hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3 - 6 trên cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11 -
28cm, rộng 1 - 5 cm, gân cấp hai 3 - 7 đôi; bẹ lá không lông, mép đôi khi có
lông mảnh, tai lá thường không phát triển. Cụm hoa mọc trên cành không lá,
mỗi đốt mang 1 hoặc nhiều bông nhỏ. Mỗi bông nhỏ mang 8 - 12 hoa. Hoa có
3 mày cực nhỏ trong suốt, 6 nhị, đầu nhụy xẻ 3 hình lông chim.Quả dĩnh, hình
trứng trái xoan, mầu nâu.

13

*Đặc tính sinh thái:
Theo Ngô Quang Đê (1994) [6] vầu đắng có độ chiụ bóng lớn, độ tán che
trung bình của rừng vầu ổn định tới 0,8-0,9, nơi rừng thưa nhiều ánh sáng, sinh
trưởng của vầu đắng hạn chế. Tác giả cũng đã đưa ra một số thông tin khác như
vùng có vầu đắng, phân bố nhiệt độ bình quân từ 22-23,5°C, lượng mưa 1600-
1700mm/năm trở lên, độ ẩm không khí trung bình 85-95%, độ cao phân bố 50m-
120m so với mặt nước biển, vầu mọc trên các loại đất có đá mẹ là phiến thạch,
phiến philit, phiến mica, thành phần cơ giới trung bình nhưng đất ẩm.

rác để giữ ẩm, tưới nước 2-3 lần [6].
Về kỹ thuật khai thác, tác giả Ngô Quang Đê nhận định: ở những rừng
vầu mới trồng, tuyệt đối không được thả trâu, bò, thường xuyên chú ý phát
quang, xới đất. Nơi vầu ra hoa thì cần khai thác ngay cây có hoa và những cây
xung quanh. Sau đó đào bới, loại bỏ thân ngầm rồi bón phân chuồng để giúp
cây phát triển tốt. Nếu khai thác không hợp lý sẽ làm cho rừng vầu bị thoái
hoá, mật độ tăng lên nhưng cây nhỏ dần, chỉ nên khai thác cây tuổi 5-6; chu
kỳ chặt có thể 2-3 năm một lần; tỉ lệ cây ở các tổ tuổi có thể giữ lại là: 1 tuổi
20-30%, 2-3 tuổi 30-40%, 4-5 tuổi 30-40%. Đối vớirừng vầu đã thoái hoá
(Vầu đinh), có thể cải tạo bằng cách trồng cây gỗ lá rộng theo băng hoặc theo
đám trong rừng vầu, trước khi trồng cần chặt bỏ và đào gốc cây vầu theo đám,
loài cây trồng có thể chọn Lim xanh, Ràng ràng, Mán đỉa…; cũng có thể chặt
trắng, sau đó đào bỏ hết thân ngầm, trồng lại vầu xen cây lá rộng [7].
1.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.4.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, có
diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc
Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 232 thôn, bản. Nằm trong toạ độ địa lý từ
khoảng 21
0
55

đến 22
0
30

vĩ độ Bắc, 105
0
58

Giang và sông Na Rì.
Đặc điểm chung của các sông suối trong huyện là có độ dốc lớn, lắm
thác nhiều ghềnh. Lưu lượng dòng chảy phân bố không đều trong năm, chủ
yếu tập trung vào mùa lũ (chiếm khoảng 60 - 80% tổng lượng dòng chảy
trong năm), nên việc khai thác sử dụng gặp khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn.
1.4.2. Các nguồn tài nguyên
1.4.2.1. Tài nguyên đất
Đất Na Rì chủ yếu được hình thành do sự phong hóa trực tiếp của đá mẹ
và một phần hình thành do sự bồi tụ phù sa các hệ thống sông, suối. Toàn
huyện gồm có 10 loại được phân thành 2 nhóm chính: nhóm đất thủy thành và
nhóm đất địa thành.

16

Nhìn chung đất đai Na Rì cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng,
vật nuôi. Tuy nhiên phần lớn đất của huyện là đất bị xói mòn trơ sỏi đá, thoái
hoá nghiêm trọng, nên việc phục hồi, nâng cao chất lượng đất là một nhiệm
vụ quan trọng trong sử dụng đất.
1.4.2.2. Tài nguyên nước
Với lượng mưa hàng năm khá lớn, hệ thống ao hồ và sông suối nhiều
nên nguồn nước mặt ở Na Rì khá phong phú.
Tài nguyên nước ngầm ở Na Rì chưa được khảo sát, đánh giá đầy đủ,
song qua tình hình khai thác phục vụ sinh hoạt của nhân dân cho thấy, trữ
lượng nước ngầm ở các vùng thấp, ven sông suối là khá dồi dào.
1.4.2.3. Tài nguyên rừng
Hiện nay, huyện có 66.949,96 ha đất lâm nghiệp, chiếm 78,49% diện
tích tự nhiên; trong đó rừng sản xuất chiếm 64,14% diện tích đất lâm nghiệp,
rừng phòng hộ chiếm 19,04% đất lâm nghiệp, rừng đặc dụng 16,82% đất lâm
nghiệp. Rừng được phân bố ở tất cả các xã và thị trấn trong huyện.
Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi,

Nhìn chung, Na Rì là huyện có nguồn tài nguyên rừng rất phong phú và
đa dạng với nhiều loài động, thực vật quý hiếm ở trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên do nạn phá rừng cùng với công tác quản lý chưa được chặt chẽ đã làm
cho nguồn tài nguyên phong phú này có nguy cơ bị cạn kiệt.
1.4.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra, thăm dò, Na Rì là một trong những khu vực trọng
điểm, tập trung nhiều khoáng sản của tỉnh Bắc Kạn.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của huyện khá đa dạng và phong phú
cả về chủng loại lẫn quy mô. Hiện tại trên địa bàn đã có một số mỏ đang được
khai thác, trong thời gian tới cần phải có các biện pháp khai thác hợp lý, khoa
học và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.4.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Cùng với xu hướng phát triển chung của tỉnh Bắc Kạn trong những năm
qua, nền kinh tế của huyện đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
những thành tựu quan trọng về nhiều mặt, hạ tầng tiếp tục phát triển như giao
thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa phúc lợi; đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của huyện thay đổi khá đều theo hướng tích
cực ở cả ba khu vực kinh tế cho thấy sự chuyển dịch là đúng hướng, phù hợp
với xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh và của cả nước và phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ trọng khu vực kinh tế công
nghiệp tăng khá nhanh và ngày càng chiếm ưu thế trong tổng giá trị sản xuất
của huyện, cùng với đó cơ sở hạ tầng nông thôn đã được cải thiện, đặc biệt là
giao thông, giáo dục, y tế, bưu chính viễn thông, đã giúp huyện Na Rì phát
triển trở thành một huyện hiện đại trong tương lai không xa.

Trích đoạn Lượng carbon tích lũy của lâm phần vầu đắng thuần loài Lượng CO2 hấp thụ của lâm phần vầu đắng thuần loài Mối quan hệ sinh khối tươi, sinh khối khô, lượng CO2 hấp thụ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status