Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Nghệ An - Pdf 25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG 1: 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
3
1.1.Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1.Khái niệm 3
1.1.2.Những đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.3.Các vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên tắc và nguồn vốn cho vay của NHTM 11
1.2.1.1.Khái niệm 11
1.2.1.2.Đặc điểm và nguyên tắc 12
1.2.1.3.Nguồn vốn 12
1.2.2.Những hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.3.Quy trình hoạt động cho vay DNVVN 17
1.2.4.Vai trò hoạt động cho vay đối với DNVVN 20
1.3.Chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của NHTM 22
1.3.1.Khái niệm 22
1.3.2.Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay DNVVN 23
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DN VVN 27
1.3.3.1.Nhân tố chủ quan 27
1.3.3.2.Nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG 2: 31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM 31
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN 31
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp

VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN 68
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.Định hướng phát triển hoạt động của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Nghệ An 68
3.1.1.Định hướng phát triển chung 68
3.2.Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An 71
3.2.1.Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi quyết định cho vay 71
3.2.2.Tích cực huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứngnnhu cầu vay vốn
khách hàng 72
3.2.3.Bổ sung, hoàn thiện những sản phẩm thích hợp với DNVVN 72
3.2.4.Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát, kiểm tra khi vay 73
3.2.5.Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên 74
3.2.6.Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín
dụng 75
3.2.7.Tạo dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 75
3.2.9.Tăng cường mở rộng các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 76
3.3.Kiến nghị 77
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 77
3.3.2.Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 78
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 79
3.3.4.Kiến nghị với các DNVVN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
84
84
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.1.2.Đặc điểm và nguyên tắc 12
1.2.1.3.Nguồn vốn 12
1.2.2.Những hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.3.Quy trình hoạt động cho vay DNVVN 17
1.2.4.Vai trò hoạt động cho vay đối với DNVVN 20
1.3.Chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của NHTM 22
1.3.1.Khái niệm 22
1.3.2.Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay DNVVN 23
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DN VVN 27
1.3.3.1.Nhân tố chủ quan 27
1.3.3.2.Nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG 2: 31
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM 31
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN 31
2.1.Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nghệ An 31
2.1.1.Quá trình hình thành và hoạt động 31
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh VPBank Nghệ An
33
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức 33
2.1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ 34
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Nghệ An 39
2.1.3.1.Hoạtuđộng huy động vốn 39
2.1.3.2.Hoạt độngicho vay 42
2.1.3.3.Hoạt động dịch vụ 45
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của

3.2.5.Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên 74
3.2.6.Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín
dụng 75
3.2.7.Tạo dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 75
3.2.9.Tăng cường mở rộng các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 76
3.3.Kiến nghị 77
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 77
3.3.2.Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 78
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 79
3.3.4.Kiến nghị với các DNVVN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
84
84
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo kinh tế theo xu hướng
toàn cầu hóa, hội nhập kinhitế quốc tế là một trong những mục tiêu hàng đầu trong
định hướng nhằm phát triển nền kinh tế cho quốc gia. Đánh dấu cho sự chuyển
hướng đó, năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên củattổ chức Thương
mại thế giới WTO đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập cùng sự chuyển biến kinh tế
Thế giới và tạo ra nhiều cơ hội phát triển trong mọi lĩnh vực kinh tế. Trong đó, phải
kể đến sự ra đời và phát triển nhanh chóng về số lượng cũng như chất lượng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
khoảng997% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Đóng,góp của doanh nghiệp vừa
và nhỏ vào GDP trung bình khoảng,25-26%/ năm. Nắm bắt được tầm quan trọng
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự thúc đẩy nền kinh tế, Nhà nước đã đưa
rainhiều chính sách thuận lợi góp phần hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế trong

hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An
Phần ba: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An
Do,kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không tránh
khỏi chuyên đề sẽ có những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô để em có thể hoàn thiện bài chuyên đề này tốt hơn.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Nghệ An, em đã được các cán bộ nhân viên phòng tín dụng giúp đỡ và chỉ bảo cùng
với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Phạm Long, đã giúp em có
thể hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm
 Để tìm hiểu về khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ trước hết chúng ta cần
biết khái niệm doanh nghiệp ở Việt Nam là gì? Theo khoản 1, điều 4 Luật Doanh
Nghiệp năm 2005: “ Doanh nghiệp là,một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm,mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh ”. Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các côngcđoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp

(Triệu USD)
Doanh nghiệp vừa 50-300 < 15 < 15
Doanh nghiệp nhỏ 10-49 < 3 < 3
Doanh nghiệp siêu nhỏ 1-0 < 0.1 < 0.1
(Nguồn: http://www.tailieu.vn)
 Ở Việt Nam, công văn số 681/CP-KTNban,hành ngày 20-6-1998 quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp cóssố công nhân dưới 200 người và số
vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Nhưng trong thựcttế tiêu chí này chưa chuẩn xác để
phân loại các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì lí do này, Chính phủ đã ban
hành tiếp Nghị định số 90/2001/NĐ-CP chính thứ đưa ra định nghĩa doanh nghiệp
nhỏ va vừa như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh,doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Doanh nghiệp
có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp cực
nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công.Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
được ban hành ngày 30/06/2009 ở Việt Nam, DNVVN được địnhnnghĩa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theooquy định pháp luật, được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn ,tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là chỉ tiêu ưu tiên)”
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Khu vực
Doanhhnghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp,nhỏ Doanh nghiệp,vừa

đồng đến 100
tỷ đồng
Trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
Dưới 10 người
Dưới10 tỷ
đồng
Trên 10 người
đến 50 người
Trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Trên 50 người
đến 100 người
(Nguồn: http://www.tailieu.vn

)
 Có thể nói DNVVN là một trong những đối tác quan trọng và tiềm năng
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, bởi vậy ta cần tìm hiểu
cách mà ngân hàng thương mại phân loại doanh nghiệp là như thế nào. Trong thời
kỳ kinh tế phức tạp và cạnh tranh, các ngân hàng thực hiện công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng để nhằm giảmtthiểu rủi ro tín dụng và thực hiện chính
sách khách hàng hiệu quả hơn. Cụ thể các ngân hàng sử dụng thang điểm để chấm
điểm quy mô doanh nghiệp. Hiện nay, quy mô của các doanh nghiệp được
phâncchia dựa trên 4 tiêu chí: Số lao động, nguồn vốn kinh doanh, doanh thu thuần
và giá trị nộp vào ngân sách Nhà nước. Lưu ý số lao động làllượng lao động sử
dụng bình quân trong 3 năm gần nhất; Số đóng góp cho ngân sách Nhà nước gồm

Từ 1 tỷ VND trở xuống 1
(Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng)
 Từ bảng chấm điểm trên, ngân hàng phân doanh nghiệp thành 3 loại:
Doanh nghiệp lớn có số điểm từ 70-100, doanh nghiệp vừa có số điểm từ 30-69 và
doanh nghiệp nhỏ có số điểm dưới 30.
1.1.2. Những đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế cạnh tranh hội nhập, DNVVN là một hình thức kinh doanh
khá phù hợp và đóng một vai trò quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.
Các DNVVN ở Việt Nam trong những năm qua tăng lên nhiều và đa dạng loại hình
như: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…Bên
cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung, các DNVVN cũng có những đặc
điểm riêng. Các đặc điểm được thể hiện rõ nét qua các ưu điểm và nhược điểm sau:
 Ưu điểm
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các DNVVN năng động và linh hoạt trước những thay đổi củatthị trường
đặc biệt là nhu cầu nhỏ lẻ, có tính địa phương do DNVVN có khả năng chuyển
hướng kinh doanh với chuyển hướng mặtthàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng,
nơi làm việc của người lao động tương đối ổn định và ít bị đe dọa. Mặt khác, sản
phẩm của các DNVVN phong phú, đa dạng về chủng loạii nhưng lại ít về số lượng,
do vậy nếu không thích hợp với nhu cầu của thị trường, DNVVN dễ dàng chuyển
đổissang loại hình sản phẩm khác phù hợp hơn.
- Vốn đầu tư cố định bannđầu ít, chu kì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngắn, vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử,dụng vốn tự có hoặc vay bạn
bè, điều này giúp rút ngắntthời gian thu hồi vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả và tạo nên sức hấp dẫn trong đầu tư sán xuất kinh doanh.
- Các DNVVN tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, các

máy móc công nghệ hiện đại. Số lượng các DNVVN,mà chủ doanh nghiệp có trình độ
chuyên môn và khả năng quảnllí giỏi chưa nhiều. Nguyên nhân vì các DNVVN cũng
khóccó khả năng thu hút được những nhà quản lí giỏi hay những người lao động giỏi
một phần làvvì các doanh nghiệp này chưa có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng
đểtthu hút lao động. Để khắc phục được những hạn chế này cần cóssự phối hợp của
các cơ quan Nhà nước cùng với các DNVVN trong việc đào tạo,đội ngũ cán bộ, công
nhân giỏi, thợ lành nghề đáp,ứng được điều kiện hội nhập của Việt Nam hiện nay.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta nhận thấy sự phát triển kinh doanh, mở
rộng thị trường của các DNVVN ở Việt Nam còn nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt là
khả năng cạnh tranh. Trongtthời buổi kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp thường
xuyên phải cạnh tranh với các công ty,đa quốc gia có tiềm lực tài chính mạnh, năng
lực kinh doanh cao. Nguyên nhân quan trọng khiến các DNVVN khôn, đủsức cạnh
tranh là do không tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Bởi vậỵ các DNVVN là
một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng cần được các ngân hàng thương
mại chú trọng khai thác, cho vay nhằm tăng thị phần của ngân hàng.
1.1.3. Các vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia.
Họ góp phần vào sự gia tăng tổng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới,
bình quân chiếm 70% GDP mỗi nước. Đối với một nước đang phát triển như Việt
Nam thì DNVVN lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét qua các năm gần
đây.
 Các DNVVN đóng góp đáng kể vào GDP cả nước, chiếm tỷ trọng khá lớn
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong tổng số các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hộiinhập kinh tế quốc tế thì chất
lượng và số lượng của các DNVVN tăng lên rõ rệt. Theo thống kê gần đây nhất, cả
nước hiện đã có trên 500000 DNVVN(chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp cùng

 Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Các công ty lớn và các tập đoàn,thường có quy mô lớn nên sẽ kém năng động
và linh hoạt so với các đơn vị kinh tế nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có
số vốn ban đầu nhỏ cùng với số lượng lao động ít, bởi vậy chi phí quản lí của doanh
nghiệp không cao, lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất ra ít. Từ đó các doanh nghệp
này dễ dàng thay đổi, đổi mới sản phẩm và thích ứng theo nhu cầu củatthị trường.
Nói cách khác, một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên
vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và
phản,ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có một tỷ
lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng
kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế,sẽ được nâng cao.
 Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân cư địa phương; góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Nhìn chung các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các trung tâm lớn trong khi
đó các doanh nghiệp nhỏ lại phát triển tại các địa phương. Và điều đáng chú ý là
hầu như doanh nghiệp đặt ở đâu thì sẽ có công nhân và chủ doanh nghiệp ở địa
phương đó. Khi các doanh nghiệp loại này được mở ra thì lao động,địa phương có
công ăn việc làm, có thu nhập.Nhờ vậy sẽ làm tăng quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư của địa
phương. Điều này góp phần làm giảm sự chênh lệch kinh tế vùng miền, tạo ra lợi
ích xã hội thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và sự chu chuyển của đồng tiền,
mà trước đây thường đưa vào dự trữ tĩnh.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ mọcllên tại các vùng nông thôn,
vùng sâu vùng xa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Giảm tỷ trọng các ngành,nông
nghiệp, tăng tỷ trọng,các ngành công nghiệp, dịch vụ
 Cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hoá và dịch vụ, góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân.
Các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lượng lớn lao động và tài
nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với
các công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng chất
lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên

bảo giảm thiểu rủi rottrong kinh doanh với các bên đi vay.Tùy theo mức độ tín
nhiệm, khả năng thanh toán của từng đối tượng mà ngân hàng sẽ điều chỉnh những
điều kiện vay sao cho hiệu quả nhất.
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*) Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với các DNVVN: Cho
vay đối với DNVVN của NHTM là một,hìnhtthức cấp tín dụng theo đó NHTM giao
cho DNVVN một khoản tiền để,sử dụng vào một đích nhất định theo cam kết với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc
Tuân thủ nguyên tắc cho vay là một trong những điều quan trọng nhất trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.Việc tuân thủ các nguyên tắc cho
vay giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và tạo niềm tin vững chắc, uy tín của ngân
hàng trên thị trường. Qúa trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải tuân theo những quy
định nhất định, đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã nêu ra trong hợp đồng.
Khi cho vay các ngân hàng phải tìm hiểu mục đích vay vốn cũnginhư quá
trình sử dụng vốn đi vay của khách hàng. Trong bản hợp đồng cho vay quy định rõ
ràng về mục đích khoản vay. Đối với các tổ chức kinh tế, sử dụng vốn vay đúng
mục đích không những nâng cao hiệu quả sử dụng khoản vay mà còn bảo đảm khả
năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngoài ra điều này đảm bảo khách hàng không
sử dụng khoản vay trái pháp luật cũng như phù hợp với cương lĩnh hoạt động của
ngân hàng.
 Hoàn trả nợ gốc lẫn lãi vay đúng thời hạn.
Đại đa số ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay.
Do vậy khách hàng phải hoàn trả cả vốn và lãi theo đúng thời hạn vay để ngân hàng
hoàn trả cho khách hàng gửi tiền, như vậy ngân hàng mới đảm bảo được khả năng
hoạt động của mình. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạttđộng của ngân

Phân loại theo thời hạn cho vay được hiểu làlphân loại theo thời gian bắt đầu từ
lúc khoản vay được giải ngân đến khi được hoản trả cả gốc lẫn lãi. Ở Việt Nam hiện
nay, theo quy chế của tổ chức tín dụng đối,với khách hàng và theo quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2000 của,Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì theo thời hạn, có,3 hình thức cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Đây là khoản cho vay cókkì hạn dưới 1 năm, nhằm bù
đắp sự thiếu hụt,vốn lưu động trong doanh nghiệp. Những khoản vay,này có
đặc điểm là hoàn vốn nhanh nên thường có lãi suất vàrrủi ro thấp nhất, do đó sẽ
hạn chế được những yếu tố rủirromà môi trường kinh tế đem lại.
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay trung hạn: Đây là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 năm,đến 5
năm. Khoản này thường dùng để mua sắm tài sản,cố định, cải tiến, đổi,mới
trang thiết bị công nghệ và mở rộng sản,xuất kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn từ 5 năm trở lên, có khi lên đến 20-30 năm.
Loại hình này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như tàittrợ xây
dựng cho các công trình,xây dựng cơ bản: nhà,cửa,sân bay, cầu,đường và đầu
tư trang thiết bị lớn, hiện đại đắt tiền.
 Theouphương thức cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: đây là hình thức cho vay mà khách hàng
sẽ được cấp một hạn mức tín dụng từ ngân hàng theo thỏa thuận. Và khi đó,
trong,kì khách hàng sẽ được vay trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng của khách hàng có thể được tính cho cả,kì
hoặc cuối kì. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cầnttrình mục đích, phương án sử
dụng khoản vay, nộp các chứng từ chứng,minh đã mua hàng hay dịch vụ.
Sau,khi đã xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải,ngân
cho khách hàng.

nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận ở hợp đồng. Kiểu cho vay này
thường được,áp,dụng cho các khoản vay TDH hay tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền. Mỗi lần trả tiền, số tiền sẽ được tính sao cho thích hợp với
khả năng trả,nợ của khách hàng.
- Cho vay qua nghiệp vụ phát,hành,sử dụng thẻ tín dụng: Khách hàng có
thể chi vượttsố tiền có trên tài khoản thanh toán của mình dưới sự cho phép của
Ngân hàng nếu điều này phù hợp với quy định của Chính phủ, NHNN Việt
Nam trong hoạt động thanh toántqua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam đoan và đảm
bảo cho khách hàng,vay trong giới hạn hạn mức tín dụng nhất định. Khách
hàng không phải sử dụng đến,hạn mức này nếu không có nhu cầu, ngân hàng và
khách hàng thỏatthuận thời hạn hiệu lực của hạn mức,tín dụng dự phòng.
 Căn cứ theo tài sản đảm bảo
Trong hoạt động cho vay của các ngân hàn thương mại, theo căn cứ này
thì được chia thành 2 hình thức cho vay đó là: Cho vay có tài sản đảm bảo, cho
vay không có,tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức áp dụng với những đối
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đượng không có uy tín, chưa có sự tín nhiệm từ khách hàng. Kiểu cho vay được
thực hiện khi mà nghĩa vụ trả,nợ của khách hàng được cam kết bằng tài sản
cầm cố, tài sản thế chấp, tài sản hình,thành từ vốn vay hay tài sản bảo lãnh,của
bên thứ3. Và ngân hàng phải có nguồntthu nợ bổ sung cho nguồn thu,thứ nhất
thiếu an toàn.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức đánh giá sự tín
nhiệm của ngân hàng với khách hàng đi vay. Loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ cần
dựa vào uy,tín của khách hàng.Để thực hiện nghiệp vụ cho vay dưới hình thức

dịch,vụ, xây dựng…
1.2.3. Quy trình hoạt động cho vay DNVVN
Quy trình cho vay là tổng hợp các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi kết thúc
quan hệ tín dụng.Các giai đoạn này mang tinh chất liên hoàn, có mối quan hệ chặt
chẽ, gắn bó với nhau và được xây dựng bám sát các quy tắc, quy chế của ngân hàng
cũng như của Nhà nước trong việc cấp tín dụng.
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ vay
vốn
- Khi một khách hàng cần vay vốn, cán bộ,tín dụng sẽ tiến hành gặp gỡ,
tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng.
- Tìm hiểu sơ,bộ về ngành nghề kinh doanh, tư cách pháp lí của khách
hàng, tìm hiểu nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng là gì…
Từ đó, ngân hàng xem xét việc phù hợp hay không của phương án đó với chính
sách và chiến lược,phát triển của ngân hàngg. Nếu xét thấy dự án có tính khả
thi và phù hợp thì cán,bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về các thủ tục,
hồ,sơ vay vốn, nơi tiếp hồ sơ,
- Hồ sơ vay vốn củaadoanh nghiệp hiện nay bao gồm:
+ Đề nghị ngân hàng vay vốn
+ Hồ sơ về khoản vay
+ Hồ sơ pháp,lí của doanh nghiệp
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2

: Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh
- Đối với khách hàng, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm đinh một số điểm
Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đoàn Đình Trung Tài chính doanh nghiệp
53C
18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status