Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam cũng nh ở các nớc trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang ngày càng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế- xã hội. Theo
thống kê, các DNNVV chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nớc, đóng
góp hơn 28% GDP và thu hút đợc một lực lợng lao động đáng kể, tạo nhiều việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân
c. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, v-
ớng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các DNNVV
phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thờng huy động từ các nguồn
nh các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình bạn bè và một nguồn vốn rất quan
trọng là từ các NHTM. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó, việc ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền
vững.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với
các DNNVV cũng nh qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV
của ngân hàng thơng mại.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn

KiÕm.
SV: Đỗ Thu Ninh Lớp: K42 -1502
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
CHƯƠNG I: DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ & Sự CầN
THIếT PHảI NÂNG CAO HIệU QUả CHO VAY ĐốI VớI
DNVVN
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm
Hiện nay ở mỗi nớc, tuỳ theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế của
nớc mình mà đa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.ở Việt Nam, khái niệm DNVVN lần đầu tiên đ-
ợc đa ra theo công văn số 861/CP-KTN ban hành ngày 20/0601998. Theo đó,
DNVVN đợc tạm thời quy định là Những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5
tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, khái niệm này không còn phù
hợp. Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,
theo định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh doanh không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngời.
Nghị định quy định đối tợng áp dụng bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Theo định nghĩa và cách đánh giá này thì ở nớc ta hiện nay có tới 75% số doanh

SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
Thứ ba: Các DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ
và địa bàn hoạt động phân tán rộng khắp trên các vùng và miêb lãnh thổ của đất
nớc. Từ đó có thể tận dụng tối đa các lợi thế về nguồn nguyên liệu và nhân lực ở
từng địa phơng.
Thứ t: Đa dạng hoá về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh.Nhng do tính
lịch sử của quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế ở nớc ta,
đại bộ phận các DNNVV theo quy định hiện hành đều thuộc khu vực ngoài
quốc doanh.
Thứ năm: Tính chủ động và trách nhiệm của chủ doanh nghiệp cao: hầu
hết ngời điều hành doanh nghiệp đông thời là chủ sở hữu. Vì vậy , họ hoàn toàn
có quyền chủ động trớc mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo
tính nhanh nhậy với thị trờng.
Thứ sáu: Các DNNVV có quy mô vốn nhỏ thờng không đáp ứng đựoc
điều kiện tham gia thị trờng chứng khoán. Vì vậy, bên cạnh vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn cho hoạtt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đợc huy động từ hai
nguồn: nguồn thứ nhất và chiếm tỷ trọng lớn vẫn từ nguồn vốn vay ngân hàng,
nguồn thứ hai là từ gia đình, bạn bè.
Thứ bảy: Khả năng canh tranh của các doanh nghiệp này còn thấp do hạn
chế về vốn, về trình độ, công nghệ, phơng thức quản lý, khả năng tiếp cận thông
tin và khả năng tiếp cận thị trờng thấp.
Thứ tám: DNNVV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì
bản thân nó thiếu tài sản thế chấp, không xây dựng đợc phơng án sản xuất kinh
doanh hiệu quả. Do đó doanh nghiệp thờng huy động với hình thức vay với lãi
suất cao, ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
đó, khu vực t nhân sẽ đóng góp đáng kể vào viếc tạo thêm việc làm cho bộ phận
lao động này.
Ba là: DNNVV góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành, khu vực và thành phần kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp
lý.
Với tính chất đa ngành nghề, khu vực doanh nghiệp này khu vực doanh
nghiệp này làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và phong phú hơn, các doanh
nghiệp đợc phân bổ đều hơn giữa các vùng lãnh thổ từ nông thôn đến thành thị,
từ miền núi đến đồng bằng.. làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế. Ngoài ra, xét
trong khu vực kinh tế nông thôn, các doanh nghiệp này góp phần phát triển
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Bốn là: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lu
thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự
phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế.
Có thể nói, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng và
trở thành động lực tăng trởng kinh tế của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc rất coi trọng, đợc coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội .Đặc
biệt là trong điều kiện Việt Nam hội nhấp nh hiện nay. Theo Nghị định số
90/2001/NĐ- CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về việc trợ giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có xác định mục tiêu nh sau: Phát triển DNNVV là một
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nóc . Đảng và Nhà nớc ta đang khuyến khích và
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo,
nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực,
mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
hiệu quả hay không, để từ đó tìm ra biên pháp nâng cao hiệu quả cho vay. Trớc
hết phải hiểu thế nào là hiệu quả hoạt động cho vay:
Hiệu quả hoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở đây
nhà nớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đáp ứng đầy đủ kịp
thời vốn cho nhu là các DNNVV) về vốn vay phù hợp với định hớng phát triển
kinh tế của địa phơng cũng nh của cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng
nh tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng.
Một khoản cho vay đợc coi là có hiệu quả phải đáp ứng đợc rất nhiều các
tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động nay. Tham gia vao quan hệ tín dụng
của NHTM cod ba chủ thể: bản thân NHTM, doanh nghiệp và nền kinh tế.
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định, lu thông tiền tệ.
Khoản vay hiệu quả còn phải xem xét thêm ở những yếu tố nh: công ăn việc
làm, lợi ích xã hội. của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính
sách của Nhà nớc nh thay đổi cơ cấu ngành, vùng..
+ Đối với khách hàng: một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng đ-
ợc đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh cảu
khách hàng. Khoản vay đó đợc trả ngân hàng đầy đủ đúng hạn.
+ Đối với NHTM, một khoản vay có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu
trong từng thời kì của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc cơ cấu lại
cấu trúc khoản tín dụng(cấu trúc thời hạn, cấu trúc ngành) Tuy nhiên điều
kiện tiên quyết là khảon vay trớc mắt phải đảm bảo hoàn trả đủ gốc và lãi đúng
hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay là rất quan trọng. Nh ta đã biết ,
nguồn vốn của NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân c và các tổ chức
kinh tế. Nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Mức độ an toàn của các khoản vay thể hiện chất lợng khoản vay
đó. Một khoản vay không trả đợc nợ hay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả đ-
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
các trung gian tài chính nh các công ty tài chính, công ty bảo hiểm... cha phát
triển tại nớc ta nên kênh huy động vốn thờng xuyên hiện nay của các doanh
nghiệp là hệ thống NHTM.
Nhờ có vốn vay từ NHTM mà các doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc
thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh
tranh trên thị trờng. Hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, việc trả nợ các
khoản vay đến hạn đợc thực hiện nghiêm túc lại nâng cao hiệu quả cho vay của
NHTM.
* Đối với ngân hàng:
Cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng (th-
ờng từ 60%-70%). Hoạt động cho vay cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng. Có thể nói rằng, ngân hàng khó có thể tồn tại và phát triển
nếu không có hoạt động cho vay. Chính vì lẽ đó, việc phải nâng cao hiệu quả
cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan
tâm để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trờng.
Nâng cao hiệu quả cho vay với DNNVV đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời
vốn cho DNNVV, đồng thời với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản
thuận tiện sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng DNNVV. Việc phát triển khách
hàng DNNVV mang lại cho ngân hàng một số lợi ích sau:
+ Do số lợng khách hàng DNNVV lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, lại đa
dạng hoá về lĩnh vực nghành nghề kinh doanh, đa dạng hoá về địa bàn hoạt
động nên việc cho vay các đối tợng khách hàng này sẽ giúp ngân hàng đa dạng
hoá các danh mục cho vay, phân tán rủi ro.
+ Do tổng số giao dịch là lớn nên thu từ dịch vụ của ngân hàng cũng tăng
lên. Ngoài ra, DNNVV thờng có xu hớng sử dụng các sản phẩm trọn gói, tạo cơ
hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi cơ cấu thu nhập.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Về phía ngân hàng:
Thứ nhất, ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và
thực hiện đúng theo quy trình này không bỏ qua bất kỳ một bớc nào. Các bớc
trong quy trình cho vay lần lợt là tiếp xúc khách hàng để thu thập và xử lý thông
tin, lập hồ sơ xin vay, thẩm định hồ sơ, thực hiện quyết định cho vay, ký hợp
đồng tín dụng, giải ngân, tổ chức giám sát khách hàng vay, và cuối cùng là thu
nợ (gốc và lãi).
Thứ hai, ngân hàng phải thực hiện phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng
hoá các khoản vay bằng cách phân ra làm nhiều loại nh khoản vay ngắn hạn,
trung hoặc dài hạn, khoản vay có TSĐB hoặc không có TSĐB..., đa dạng hóa
các đối tợng khách hàng vay nh cho vay các tổng công ty lớn, cho vay các DN
vừa và nhỏ, cho các cá nhân vay...Nh vậy vừa giúp cho ngân hàng giảm thiểu
rủi ro, vừa giúp đa dạng hoá các ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ ba, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ
ngân hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao cũng là những chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng nào cũng hớng tới một thủ tục cho vay đơn
giản với thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của một đội ngũ cán bộ
năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
* Về phía khách hàng:
Để một món vay có chất lợng cao ngoài sự cố gắng từ phía ngân hàng, còn
cần tới sự hợp tác của khách hàng xin vay. Sự hợp tác này thể hiện ở chỗ, khách
hàng cung cấp đầy đủ và chính xác những thông tin liên quan cho cán bộ ngân
hàng phân tích nh báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, những thông tin về tình
hình vay nợ trớc đó..., hoặc sau khi nhận đợc khoản vay thì sử dụng nó đúng
mục đích nh đã thoả thuận.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
14

Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
1.3.2.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng d nợ
Tỷ lệ này đánh giá chất lợng của khoản vay, nếu tỷ lệ này thấp có nghĩa là
chất lợng khoản vay là cao và ngợc lại, nếu tỷ lệ này cao thì chất lợng của
khoản vay là thấp.
Ngân hàng nào cũng phải duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp. Chúng
ta đều biết ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay. Nếu ngân hàng cho vay
mà không đòi đợc nợ thì sẽ không trả đợc nợ cho khách hàng gửi tiền cũng nh
cho những tổ chức, cá nhân khác mà ngân hàng đã vay tiền. Điều đó sẽ dẫn tới
uy tín của ngân hàng bị giảm sút, việc làm ăn sẽ kém hiệu quả. Nếu tình trạng
này kéo dài có thể sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản.
1.3.2.3. Nợ xấu
Nợ xấu (NPL), theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
thông đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, là các khoản nợ thuộc các nhóm
3 (Nợ dới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất
vốn).
Tỷ lệ nợ xấu =
Đây là một tỷ lệ để đánh giá chất lợng cho vay. Cũng giống nh Tỷ lệ nợ
quá han, tỷ lệ này càng thấp thì chất lơng cho vay của ngân hàng càng cao và
ngợc lại.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là
những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoạt động cho vay có hiệu quả, ngân hàng thu đợc nhiều lợi nhuận, và ngợc lại.
1.4 Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả cho vay.
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng không những bị ảnh hởng bới
chính bản thân ngân hàng mà còn bị ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố bên ngoài
khác nh: sự phát triển của nền kinh tế, chế độ chính trị, văn hoá xã hội, môi tr-
ờng pháp lý, các điều kiện tự nhiên, và đặc biệt là khách hàng đi vay. Sau đây ta
sẽ đi vào từng nhân tố cụ thể:
1.4.1. Nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan nằm trong nội tại ngân hàng. Đó là các chính sách tín
dụng, cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý, chất lợng cán bộ ngân hàng, quy trình
cho vay, công nghệ và thiết bị ngân hàng...Tất cả đều ảnh hởng đến chất lợng
hoạt động cho vay.
1.4.1.1. Chính sách tín dụng của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM. Chính vì tầm quan
trọng của nó, hoạt động này cần phải đợc thực hiện theo một chính sách rõ
ràng, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cơng lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, trở thành hớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân
viên ngân hàng, tăng cờng chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả
năng sinh lời.
Mọi ngân hàng đều mong muốn có một chính sách tín dụng hoàn thiện và
đúng đắn, qua đó nâng cao chất lợng tín dụng để có thể thu hút đợc nhiều khách
hàng, và làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
Khách hàng đi vay rất đa dạng, đó có thể là các doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội, các cơ quan, đoàn thể, hoặc các cá nhân...Với mỗi một bộ phận khách
hàng khác nhau, ngân hàng phải có những chính sách tín dụng riêng hợp lý. Có

máy móc tiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng hiện đại, nó đòi
hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn giỏi, phải có khả năng
ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại một cách nhanh nhạy, không những thế
cán bộ ngân hàng ngoài lĩnh vực ngân hàng còn phải am hiêu những lĩnh vực
khác liên quan tới doanh nghiệp cho vay, từ công nghiệp, nông nghiệp tới dịch
vụ. Có nh vậy mới có khả năng đánh giá chính xác, đầy đủ về khách hàng xin
vay, về phơng án, dự án vay vốn cảu khách hàng, từ đó mới ra quyết định cho
vay chính xác, tránh những sai phạm có thể xảy ra.
Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
hoạt động cho vay.
1.4.1.5. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng
trong việc cho vay. Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách chặt
chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, quản lý khoản nợ
một cách chặt chẽ, thu hồi đợc nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất
vốn...Điều đó có nghĩa là chất lợng của khoản vay đợc nâng cao, và doanh lợi
của ngân hàng cũng đợc nâng cao.
1.4.1.6. Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng liên tục ứng dụng
những thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến để có thể cạnh tranh và tồn tại trong
thị trờng khốc liệt. Mọi ngân hàng đều đang cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến
công nghệ vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng nắm bắt đợc tình hình thị tr-
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
ờng cũng nh là tình hình khách hàng một cách nhanh nhất để từ đó có thể đa ra
những chiến lợc hợp lý, những chính sách phù hợp và kịp thời nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đặc biệt, ngân hàng nào cũng chú trọng
phát triển hệ thống thông tin khách hàng vì thông qua hệ thống này, ngân hàng

ngân hàng để đầu t cho phơng án thì tất nhiên chất lợng của khoản vay sẽ cao.
Bên cạnh đó nhà quản lý phải là ngời có khả năng đa ra quyết định nhanh
chóng, kịp thời và linh hoạt mới giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao, tức là doanh nghiệp có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
1.4.2.2. Nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội
* Nhân tố kinh tế:
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Nếu
nền kinh tế ổn định và phát triển nhanh, bền vững, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ gặp thuận lợi, ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động một cách
dễ dàng, đặc biệt là hoạt động cho vay do mọi thành phần kinh tế trong xã hội
đều phát triển, nhu cầu đi vay sẽ lớn và cấp thiết hơn bao giờ hết. Ngợc lại, nếu
nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc kém phát triển nh lạm phát cao, sự thay đổi
thất thờng, khó dự đoán của lãi suất, thì doanh nghiệp, cũng nh các tổ chức
kinh tế khác hoạt động không có hiệu quả, nhiều khi bị phá sản, nhu cầu đi vay
vốn là không có, chính vì thế khả năng cho vay của ngân hàng bị hạn chế, các
khoản đã cho vay đến hạn khó thu hồi lại đợc, thậm chí ngân hàng có thể bị mất
vốn, dẫn đến chất lợng hoạt động cho vay bị ảnh hởng.
* Nhân tố chính trị:
Cũng giống nh nhân tố kinh tế, nền chính trị của một quốc gia ổn định,
không có đàn áp, đảo chính sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ổn định, việc làm ăn thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp trả đợc nợ
ngân hàng, thông qua đó nâng cao chất lợng của hoạt động cho vay.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
* Nhân tố văn hóa xã hội:
Mỗi một nền văn hoá khách nhau sẽ có những ảnh hởng khác nhau tới chất
lợng của hoạt động cho vay. Chẳng hạn nh văn hóa kinh doanh khác nhau sẽ
khiến cho các ngân hàng có cơ cấu tổ chức khác nhau, dẫn tới hiệu quả hoạt

SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
CHƯƠNG II: THựC TRạNG HIệU QUả HOạT ĐộNG CHO
VAY DNNVV TạI NHCT HOàN KIếM
2.1 Khái quát về CN NHCT hoàn kiếm.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam (Vietincombank) đợc thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam với tên ban đầu là
Ngân hàng chuyên doanh Công thơng Việt Nam. Sau đó, đến năm 1990, ngân
hàng chính thức đợc đổi tên thành Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân
hàng Công thơng Việt Nam có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ - quận Hoàn Kiếm -
Hà Nội. Trớc tháng 3/1988, NHCT Hoàn Kiếm thuộc về NHCT thành phố Hà
Nội. Là một quỹ tiết kiệm nằm ở số 10 Lê Lai, lúc bấy giờ nhiệm vụ chính mà
NHCT Hoàn Kiếm thực hiện là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán
vừa đảm bảo nhu cầu vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm. Theo chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/07/1987
của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/03/1988, quỹ tiết
kiệm ở sô 10 Lê Lai chính thức tách ra khỏi NHCT Hà Nội và trở thành NHCT
Hoàn Kiếm cho đến nay. Cùng với sự thay đổi đó, ngân hàng đã chuyển về 37
Hàng Bồ, và nơi đây trở thành trụ sở chính của Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, Điều lệ NHCT
VN, các quy định của Pháp luật và quy định của NHCT VN. NHCT Hoàn Kiếm
hoạt động có con dấu, đợc mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy định
của NHNN và NHCT VN, đợc phép thành lập một số đơn vị trực thuộc và các
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status