Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân - Pdf 88

Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 cho
đến nay, kinh tế Việt nam đã có những bước phát triển chóng mặt và đầy triển
vọng. GDP không ngừng được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao hơn, và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt nam đã được biết
đến và khẳng định trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước
chuyển mình và phát triển đó, thì sự đóng góp của các Doanh nghiệp tư nhân,
Doanh nghiệp nhà nước và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc
biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự năng động, hoạt động trong nhiều
lĩnh vực, và số lượng đông đảo của mình đã góp phần quan trọng vào việc tăng
thu nhập quốc dân GDP, giảm lạm phát, giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực
hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô… Mặc dù vậy, trong điều kiện
nền kinh tế thực hiện hội nhập hóa và toàn cầu hóa một cách toàn diện như
hiện nay, thì các Doanh nghiệp ở Việt nam đã phải đối diện với những thách
thức, khó khăn vô cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về vốn, sự lạc hậu về công
nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng sản phẩm, và sự thiếu linh
hoạt, chất lượng lao động còn thấp.
Trước tình hình đó, để có thể nâng cao sức cạnh tranh, đóng góp của các
Doanh nghiệp, việc mở rộng và phát triển hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một yêu cầu tất yếu. Nhìn nhận vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta
hiện nay đã và đang có nhiều chính sách nhằm khuyến khích mở rộng và phát
triển loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, mặc dù đã có nhiều ưu ái từ phía Nhà nước, nhưng các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn như trình độ lao
động còn thấp, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn trên
xuất phát từ tiềm lực tài chính còn hạn chế. Thiếu vốn luôn luôn là trở ngại lớn
cho khả năng mở rộng hoạt động và phát triển của loại hình doanh nghiệp này.
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân đã có
1

1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng ......................................................... 17
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi ........................................................................ 18
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn .......................................................... 19
1.2.2.5. Cho vay trả góp .......................................................................... 19
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu ............................................................. 20
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng ................................. 21
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
................................................................................................................... 21
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn ......................................................................... 22
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. ..................... 22
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác .................. 22
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ... 23
1.3.> Hiệu quả Cho vay ........................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................... 24
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay ........................................ 25
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính .................................................................. 25
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................... 26
1.3.3> Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay ................................... 29
3
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng ............................................... 29
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................... 32
1.3.3.3. Các nhân tố khác ......................................................................... 33
1.3.4> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả Cho vay .............................. 34
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng ...................................................................... 34
1.3.4.2. Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................. 35
1.3.4.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế ........................................................ 36
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân ............. 37
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân

cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi
nhánh Thanh Xuân ......................................................................................... 74
3.1> Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương Thanh Xuân ................................................................................ 74
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010 ....... 74
3.1.2 Mục tiêu hoạt động trong những năm tới của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ............................................................................ 76
3.2> Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ ....................................................................................................... 77
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN ......... 77
3.2.1.1. Chiến lược huy động vốn ............................................................ 77
3.2.1.2. Chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay ....................................... 78
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay 79
3.2.3. Nâng cao chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng ................ 81
3.2.4. Nâng cao hoạt động Marketing ..................................................... 82
3.2.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ............................... 83
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng ........................................ 84
3.3> Một số kiến nghị ............................................................................. 84
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước ....................................................... 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................... 85
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................... 86
5
Kết Luận ........................................................................................................... 87

Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt
1>. DNVVN
2>. DNNN
3>. TSĐB
4>. LN

cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa, theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Trong đó :
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người (tổng tài sản có trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 100.000 USD)
- Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người (tổng
tài sản có trị giá không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 3.000.000 USD)
- Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động (tổng tài sản có trị giá
không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000 USD)
Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, người ta có những tiêu chí riêng để phân
loại, xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
* Tại Thái Lan, Nhật Bản, Malaisia, việc đánh giá Doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải gắn với đặc điểm của từng ngành, phải tính tới số lượng Vốn và Lao
động thu hút được trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Nhật Bản, tiêu chí xác định DNVVN được phân chia theo vốn và số lao
động, căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể:
7
Bảng1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở Nhật Bản
Số lao động Vốn (triệu USD)
Lĩnh vực sản xuất Không quá 300 Không quá 3
Lĩnh vực buôn bán Không quá 100 Không quá 1
Lĩnh vực bán lẻ Không quá 50 Không quá 0,5
Nguồn: Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam – Nhật Bản (VJCC)
Ở Thái Lan, theo qui định của Bộ Công nghiệp nước này, DNVVN được
xác định theo qui mô về số lao động và giá trị tài sản cố định, không kể đất đai.
Theo đó :
Bảng1.2: Tiêu chí xác dịnh DNVVN ở Thái Lan

Không quá
25
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
26 – 50
Từ 50 – 100
(1,25tr – 2,5tr
USD)
Bán lẻ
Không quá
15
Không quá 30
(0,75 triệu
USD)
16 - 30
Từ 30 – 60
(0,75tr – 1,75tr
USD)
Nguồn: Ngân hàng phát triển DNVVN – Thái Lan (SME Bank)
8
Ở Malaysia, công ty phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
(SMIDEC) - một cơ quan trực thuộc Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế đã
đưa ra một định nghĩa về DNVVN, dần dần được chấp nhận một cách rộng rãi.
Theo đó DNVVN được định nghĩa chung là một công ty, một xí nghiệp hay
một doanh nghiệp có doanh thu hàng năm vào khoảng 25 triệu Ringit (tương
đương 6,6 triệu USD) và không có quá 150 công nhân làm việc cả ngày.
* Ở Trung quốc, DNVVN không căn cứ vào số lao động mà dựa trên hoạt
động hàng năm của doanh nghiệp hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp đó. Một
trong 2 chỉ tiêu này phải nhỏ hơn 500 triệu nhân dân tệ (6 triệu USD)

hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.
• Các DNVVN thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, buôn bán, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
• DNVVN là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, do không đòi hỏi quá
cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động thất nghiệp
tạm thời sau các mùa vụ.
• DNVVN đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số lượng đông
đảo, có cơ sở ở nhiều nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• DNVVN luôn gặp khó khăn trong vấn đề Vốn và Công nghệ. Khả năng tiếp
cận các nguồn vốn bên ngoài của DNVVN chưa được cao, gặp nhiều trở ngại,
trình độ khoa học công nghệ trong DNVVN còn thấp.
Với những đặc điểm trên, DNVVN có các ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm của các DN VVN
- Năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và luôn
tỏ ra nhạy bén, thích ứng kịp thời với những diễn biến, thay đổi của thị
trường, của nền kinh tế.
- Luôn thu hút được một lực lượng đông đảo lao động, giúp giải quyết
vấn đề thất nghiệp tạm thời sau các mùa vụ ở các địa phương.
- DNVVN có thể nhanh chóng tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ để có
thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
- Hệ thống, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động nên tiết kiệm được chi phí
quản lý của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
10
- DNVVN hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Do
đó, việc mở rộng tín dụng cho các DN VVN sẽ giúp bôi trơn hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Nhược điểm của các DN VVN
- Nguồn tài chính của DNVVN còn hạn chế nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp còn hạn hẹp dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong

• Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành,
theo khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế
có tính đổi mới hơn và thích ứng cao hơn. Do DNVVN hoạt động trong nhiều
ngành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về
vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ
trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển dịch nền kinh tế
theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp đáng kể vào việc duy trì
và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm
mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội
mà các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn hơn không thể đáp ứng ngay
lập tức được.
• Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch
vụ. DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu
như : nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống…
đã tạo ra được số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những
đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực
tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo
nên vòng lưu thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra
tiêu thụ.
• Phát triển gắn bó chặt chẽ với các Doanh nghiệp có quy mô hoạt động
lớn, tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau.
12
Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang
cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng
cao, mang tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên
thị trường. Trong điều kiện này, lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị
hạn chế một cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn
hoá và hợp tác hoá đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là

sản xuất, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và
tăng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Thiếu vốn sản xuất, không thực
hiện được mở rộng sản xuất, tìm kiếm các thị trường, nguồn vốn mới sẽ gây
ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
các phương thức huy động vốn của DNVVN cần được đa dạng hoá và các
DNVVN cần nhạy bén hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài để có
thể khai thác được mọi nguồn lực trong nền kinh tế.
* Các nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ở nước ta chiếm 96% trong tổng số trên 370.000 doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, đóng góp hàng năm trên 30% GDP,
tạo ra khoảng 53% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 30% lực lượng
lao động trong cả nước. Mặc dù thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối
với nền kinh tế nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong vay vốn sản
xuất kinh doanh. Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, bởi nguồn cung
cấp vốn từ bên ngoài không thiếu. Các nguồn cung cấp vốn cho DNVVN bao
gồm:
• Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Các DNVVN hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ tín dụng Ngân hàng
là chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng vốn cung ứng cho
DNVVN là từ kênh Ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục
Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), chỉ có 34,48% DNNVV
có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các Ngân hàng; 37,54% khó
tiếp cận và 33,86% không tiếp cận được. Nguồn vốn này khó tiếp cận do
14
các DNVVN không đáp ứng đầy đủ thủ tục cấp tín dụng của Ngân hàng
và quy trình cho vay tại các Ngân hàng vẫn còn quá rườm rà.
• Nguồn vốn từ tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3 (trừ
Ngân hàng), ví dụ như : trả chậm lương cho công nhân, mua chịu vật tư hàng
hoá, nộp chậm lại thuế phải nộp… Phần vốn chiếm dụng này không bị mất phí,

khi đến hạn.
Trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ mang lại
nhiều lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Mặc dù vậy, khi tiến
hàng cho vay, vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi
Ngân hàng phải thực hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản
vay, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả cho vay.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Căn cứ vào thời hạn vay có các hình thức : Cho vay ngắn hạn, Cho vay
Trung và dài hạn
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có : Cho vay Thấu chi, Cho vay từng
lần, Cho vay theo hạn mức, Cho vay luân chuyển..
- Căn cứ vào Tài Sản Đảm bảo có : Cho vay có TSĐB, Cho vay không có
TSĐB
- Các hình thức cho vay khác..
1.2.2.1. Cho vay từng lần
• Khái niệm :
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Khách hàng chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất
kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
16
• Việc xét duyệt cho vay, Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế 2
bên, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hóa đơn bán hàng, bảng kê bán thành phẩm
hoặc thành phẩm.
• Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân
tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay.
• Mức cho vay được xác định trên cơ sở:

1.2.2.3. Cho vay Thấu chi
• Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
• Đặc điểm thấu chi:
- Đối tượng khách hàng: là khách hàng truyền thống, có tình hình tài
chính cực kỳ lành mạnh, đáng tin cậy, có thu – chi thường xuyên, giao dịch
thường xuyên qua ngân hàng.
- Giải ngân theo tài khoản vãng lai, có thể dư nợ, có thể dư có.
- Quản lý của Ngân hàng tiến hành sau cho vay.
- Hạn mức thấu chi được xác định xuất phát từ cả phía người vay và Ngân
hàng. Nó có thể là thoả thuận chính thức giữa Ngân hàng và người vay liên
quan tới nhu cầu vốn tối đa mà Ngân hàng chấp thuận cho vay. Khi khách hàng
có tiền nhập về tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
+ Nhu cầu vay VLĐ = ∑ Nhu cầu tài trợ – VLĐ tự có tham gia –Vốn khác
kỳ kế hoạch TSLĐ của khách hàng
- Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình
chỉ sử dụng hình thức này.
18
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn
• Khái niệm: cho vay trung dài hạn nhằm tài trợ thiếu hụt vốn của doanh
nghiệp có thời hạn trên 12 tháng. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và
dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ...
• Đặc điểm
- Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng, lắp đặt, chạy thử + Thời gian
thu hồi nợ.
- Lãi suất cho vay trung- dài hạn lệ thuộc vào lãi suất chung của nền
kinh tế, thông thường nó bằng lãi suất huy động cộng với phí Ngân
hàng cộng với lợi nhuận của Ngân hàng.

• Khái niệm
Chiết khấu Thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho Ngân hàng để
được một số tiền bằng mệnh giá trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
• Đặc điểm :
- Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng )
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)
hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
- Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
- Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
Ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Khi cần chiết khấu, khách
hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng sẽ
kiểm tra chất lượng của thương phiếu và tiến hành chiết khấu. Do tối thiểu có
hai người cam kết trả tiền cho Ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu là
tương đối cao, hơn nữa Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân
20
hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp(vì vậy thương
phiếu được coi là loại tài sản có khả năng chuyển nhượng- có tính thanh khoản
cao nhất).
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
• Khái niệm :
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : là hình thức cho vay mà theo đó,
tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
• Đặc điểm :
- Tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng, bằng đồng

thông tin từ Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Đây là một cam kết của Ngân hàng sẵn sàng cho khách hàng vay vốn để đầu
tư dự án, khi khách hàng có yêu cầu, nó giống như hình thức Ngân hàng thực
hiện bảo lãnh vậy.
Mức phí bảo đảm thực hiện hợp đồng do Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận, trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí
cam kết theo mức quy định của ngân hàng.
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem
xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong
từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật, của Chính phủ và của
Ngân hàng Nhà nước.
22
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của DNVVN là có quy mô vốn nhỏ bé và để mở rộng được hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, DNVVN cần tiếp cận các nguồn vốn vay
từ bên ngoài.
• Cho vay DNVVN sẽ hỗ trợ DNVVN tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo cả
chiều sâu và chiều rộng. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại để
tái sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, không phát huy tốt nhất cái sẵn
có của Doanh nghiệp, và mất nhiều thời gian.
• Khi DNVVN tiếp cận được nguồn vốn vay, sẽ chớp được thời cơ để tiến hành
sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp
vào thu nhập quốc dân, giúp thực hiện được những chính sách kinh tế vĩ mô
như : giảm lạm phát, thất nghiệp…
• Giúp DNVVN có thể thực hiện dịch chuyển vốn đầu tư từ ngành này sang
ngành khác. Việc Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay DNVVN thuộc các
ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau sẽ giúp nền kinh tế phân phối vốn vào các

là kịp thời, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng tiến
độ, kế hoạch đã đặt ra, lưu thông hàng hoá được trôi chảy, giúp doanh nghiệp
hoàn thành tốt phương án sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và trả
nợ đúng hạn cho Ngân hàng
• Đối với nền kinh tế: món vay hiệu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, có tác động đến các ngành sản xuất, thúc đẩy sự dịch
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, mở rộng sản xuất kinh doanh giữa
các ngành nghề, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải
quyết tốt mối tăng trưởng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, góp
phần quan trọng cho việc tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài.
24
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a)Mức độ thỏa mãn của Khách hàng
Trước hết Ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của Khách hàng ngay
từ khi đến giao dịch với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên
với khách hàng, qua đó khách hàng sẽ đánh giá thái độ phục vụ của họ, để có
cái nhìn trước tiên về Ngân hàng. Sau đó là quy trình tín dụng, thủ tục vay,
điều kiện cho vay có phức tạp hay không, lãi suất có được ưu đãi hoặc ưu đãi
có nhiều không, thời gian Ngân hàng quyết định cho vay sẽ ảnh hưởng đến cơ
hội kinh doanh của khách hàng. Nếu các bước cho vay đơn giản thuận tiện,
thời gian quyết định cho vay nhanh chóng thì nhu cầu của khách hàng được
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, khách hàng có thể chớp được thời cơ kinh doanh tốt,
mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả công tác tín dụng sẽ được đánh giá cao. Như
vậy, thái độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay,
quy trình tín dụng Ngân hàng là rất quan trọng cho việc đánh giá, thỏa mãn của
khách hàng.
b) Sự tuân thủ các Văn bản Pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân
hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status