Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ - Pdf 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho các
Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động có mức độ rủi ro lớn nhất. Do đó,
để đứng vững trong cơ chế thị trường đảm bảo có lợi nhuận thì việc nâng cao
hiệu quả tín dụng, hạn chế rủi ro trong động tín dụng là vấn đề sống còn đối
với mỗi Ngân hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập quan
sát thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Láng Hạ em đã quyết định chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp.
- Mục đích quá trình nghiên cứu :
+Hệ thống hóa những lý luận về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương
mại.
+Đánh giá hiệu quả công tác tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ
nhằm rút ra được những hạn chế hoạt động này, chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế. Để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành 3
chương;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng

số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội cụ thể của nghành, địa phương, trong quá trình thực
hiện các biện pháp, chương trình hỗ trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói
trên”.
Một số tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được áp dụng ở
Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ quan tæ chức
đưa ra tiêu chí
Vốn Doanh thu Lao động
Ngân hàng Công Thương
Việt Nam
Vốn cố định dưới
10 tỷ đồng
Dưới 20 tỷ đồng /
năm
Dưới 500 người
Liên bộ Lao động và tài
chính
Vốn pháp định
dưới 1 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ đồng/
năm
Dưới 100 người
Dự án VIE/US/95(hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam của UNIDU)
+Doanh nghiệp nhỏ

doanh. Điều này càng làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng
lực của mình, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
• Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ,
thích ứng với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại :
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN với yêu cầu vốn bổ xung
không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đổi tư bản cố định khi
có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác nên các DNVVN
dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi cần thiết.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, nên nhiều khi
thời gian tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian tồn tại thế hệ máy móc
sản xuất ra nó. Vì vậy đòi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất
mặt hàng mới với thiết bị và công nghệ mới. Trong trường hợp này, các
DNVVN lại sẽ có lợi thế hơn.
• Các DNVVN chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu
tư vào khu vực này.
• DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
• Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh
hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp: bộ máy tổ chức của các
DNVVN thường đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh,
công tác kiểm tra giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều
khâu trung gian. Chính vì vậy đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý( quan hệ chủ-
thợ) trong các DNVVN khá chặt chẽ:
Quan hệ giữa các thành viên trong DNVVN chặt chẽ gắn bó hơn, tạo ra
môi trường làm việc tốt. Các lao động dễ dàng trao đổi với nhau và với lãnh
đạo, đề xuất những ý tưởng mới lạ đóng góp cho sự phát triển của doanh

triển, hơn nữa điều kiện tham gia thị trường chứng khoán của các DNVVN
Việt Nam là hết sức khó khăn và hiếm hoi. Trong khi đó khả năng và điều
kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tín dụng đối với các DNVVN ở
nước ta hiện nay còn bị hạn chế và khó khăn lớn , là do : không đủ tài sản thế
chấp, mức lãi suất cho vay còn quá cao so với mức lợi nhuận thu được; khối
lượng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn , các thủ tục rườm rà, phiền hà,
hình thức và thể chế tín dụng , nhất là khu vực nông thôn, còn nghèo nàn, đơn
điệu và hiệu lực pháp lý không cao. Những khó khăn đó rất cần được giải
quyết tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh va
phát triển của các DNVVN .
• Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém,
lạc hậu:
Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thường các
DNVVN chỉ sử dụng các công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao
động thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNVVN
được trang bị công nghệ hiện đại, trừ khi liên doanh với nước ngoài. Hơn nữa,
các DNVVN rất khó có thể vay được một khoản tín dụng trung dài hạn cần
thiết để nâng cấp công nghệ. So với các doanh nghiệp nhà nước( quy mô lớn),
các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ, máy móc và thiết bị
quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trường này, các DNVVN cũng khó tiếp cận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu
quả, giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
Trong những năm đổi mới vừa qua ở nước ta, do sức ép của thị trường
và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các DNVVN đã có sự đổi mới
công nghệ ở mức độ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền
với nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí hoá từng phần hoặc toàn bộ quá trình
sản xuất. Song nhìn chung, thiết bị công nghệ của các DNVVN hiện vẫn còn
lạc hậu và ở trình độ thấp, hiệu quả chưa cao, đang gặp nhiều khó khăn đối

chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác :
Một trong những khó khăn không nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện
nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do
những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong
nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công
nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc. Sản phẩm, dịch vụ của các DNVVN
làm ăn chân chính luôn phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập
lậu diễn ra một cách phổ biến. Cùng với sự độc quyền của một số doanh
nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường
nội địa.
Với đặc điểm ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước
mắt của các DNVVN là tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ, địa phương và đặt
trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán thấp, nhưng định chiến
lược dài hạn cần phải chú ý tới thị trường của các địa phương khác và tới thị
trường quốc tế...
Các DNVVN ở Việt Nam hiện nay để tiếp cận với thị trường quốc tế
còn phải khắc phục nhiều hạn chế như : hạn chế về công nghệ dẫn đến mẫu
mã hàng hoá xuất khẩu không đa dạng, chất lượng thấp; khả năng tiếp thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kém, rất ít doanh nghiệp giao dịch được trên mạng, giới thiệu chào hàng trên
Iternet, tham gia hội chợ triển lãm. Khi ký hợp đồng xuất khẩu thiếu thông
tin, thường bị ép giá hoặc xuất khẩu qua các đối tác trung gian nên không bán
được giá cao, hiệu quả xuất khẩu thấp; thiếu am hiểu luật pháp quốc tế và tập
quán thương mại quốc tế chịu nhiều thua thiệt trong quá trình tiếp cận thị
trường nước ngoài (trường hợp bị mất thương hiệu của một số nhãn hiệu hàng
hoá nổi tiếng), bị cạnh tranh không lành mạnh bởi chính các nhà sản xuất tại
thị trường xuất khẩu của nước đó (trường hợp cá Tra xuất khẩu sang Mỹ).
Trong những khó khăn nêu trên, thiếu vốn là nguyên nhân căn bản vì
DNVVN hạn hẹp về vốn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế. Và thực lực

vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50-80% lao động trong các nghành
công nghiệp và dịch vụ. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7.8 triệu người chiếm tới 72,9% tổng số
lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22.5% lực lượng lao động cả
nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo
trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo,
hoà nhịp với những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư
và yêu cầu số lượng không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vèn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực đÓ thực hiện có kết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước.
Thứ sáu,các doanh nghiệp vừ và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho công nghiệp phát triển
mạnh đồng thời thúc đẩy nghành thương mại dịch vụ phát triển.
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.2.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a.Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển dụng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở
hữu sang người sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định người sử dụng có
trách nhiệm hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban

trường, các hình thức tín dụng ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú
và đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vay vốn. Tín dụng Ngân hàng
đã trở nên người bạn đồng hành thân thiết, là động lực thúc đẩy quan trọng
của từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì NHTM có các
hình thức cấp tín dụng chủ yếu sau:
- Tín dụng chiết khấu.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi
một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng
phí( nếu có ). Như vậy, với những hối phiếu và lệnh phiếu còn trong hạn
thanh toán, khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng sẽ
tiến hành phân tích tín dụng, nếu mức rủi ro nằm trong giới hạn chấp nhận
được và còn nằm trong hạn mức, Ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay ứng trước.
Kỹ thuật ứng trước là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn, gồm các nội dung:
+ Hai bên thoả thuận một mức cho vay trong một thời hạn cho vay nhất
định.
+ Bên đi vay chịu trách nhiệm vô điều kiện việc hoàn trả nợ vay khi đến
hạn.
Cho vay ứng trước có hai phương thức chính là: Hạn mức tín dụng và
kỹ thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai.
Hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động thiếu hụt của doanh nghiệp, nó là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà
Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất
định. Cho vay theo hạn mức được áp dụng với những doanh nghiệp có đặc
điÓm kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay nợ Ngân hàng thường xuyên và
quan trọng phải có độ tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.

Các hình thức tín dụng là sản phẩm của NHTM trên thị trường kinh
doanh tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng. Chính sự phong phú về nhu
cầu vay vốn của các loại hình doanh nghiệp cùng với sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường Ngân hàng đã làm cho các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng
ngày càng được cải thiện theo hướng đi lên.
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triÓn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh
nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này cũng sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng đÓ đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn
cũng như đÓ tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình…ĐÓ thấy được vai trò
của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ta xét
một số vai trò sau:
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh chủ yếu dựa vào tài trợ của hệ thống Ngân hàng. Vốn tín dụng của
ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh… Có vốn các
doanh nghiệp sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu phục vụ
sản xuất. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các Ngân hàng chỉ cho vay khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, khả năng tài chính lành mạnh đủ đảm bảo trả nợ. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của Ngân hàng phải có phương án sản

bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ
nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Ngân
hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả
năng thích nghi của tín dụng Ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ
quan( khả năng quản lý, trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng…), khách quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
( mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh
tế-xã hội…). Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng
giữa Ngân hàng- khách hàng vay vốn - nền kinh tế - xã hội.
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng.
a. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh quy mô của hoạt động tín dụng. Nó phản
ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng,
quý, năm. Doanh số cho vay của một Ngân hàng cao không đồng nghĩa với
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đó tốt vì còn phụ thuộc vào độ rủi ro của các
khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có doanh số cho vay cao thì có khả
năng tạo ra nhiều lợi nhuận
b .Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ( gốc và lãi ) của Ngân
hàng. Ngân hàng có hiệu quả tín dụng cao khi có doanh số cho vay lớn và
doanh số thu nợ cao.
c. Tổng dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Dư nợ
cuối kỳ
=

Quỹ dự phòng rủi ro
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn ( hoặc tính cả tiền
lãi quá hạn) trên tổng dư nợ. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ
mà Ngân hàng có thể mất vốn một phần hoặc toàn bộ. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ
tiêu quan trọng để đánh hiệu quả tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm tính
thấp biểu thị độ an toàn tín dụng tại Ngân hàng cao và ngược lại. Tuy nhiên,
tỷ lệ này không xét đến các khoản tín dụng có nguy cơ quá hạn. Do đó, nếu
các khoản cho vay tăng nhanh thì tỷ lệ này có thể phản ánh không chính xác
chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng lên trong khi đó số nợ đến hạn chỉ tăng
khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết
chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín
dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai.
f. Chỉ tiêu về lợi nhuận .
Thu nhập
ròng sau thuế
=
Thu từ
lãi
-
Chi
trả lãi
+
Thu
khác
-
Chi
khác
-

quan hệ tín dụng với Ngân hàng, hoặc khách hàng là thể nhân hay pháp nhân
vay vốn sẽ có những tiêu thức, tiêu chuẩn đánh giá khác nhau nhằm đảm bảo
nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả theo đúng một trong hai nguyên
tắc của tín dụng và sự cam kết của khách hàng với Ngân hàng được thể hiện
cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
+ Tài sản bảo đảm tiền vay phải có tính khả mại cao. Việc đặt ra vấn đề
thế chấp tài sản đối với khoản vay, một phần để hạn chế có hiệu quả hiện
tượng khách hàng vay Ngân hàng lại mang những tài sản này thanh toán cho
các tổ chức tín dụng khác, một phần thông qua việc nhận tài sản thế chấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng cho vay tăng thêm thế mạnh đối với khách hàng vay vốn bởi vì các
tài sản này nói chung rất cần thiết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chính
vì vậy, để đáp ứng yêu cầu trên, đòi hỏi tài sản bảo đảm tiền vay không chỉ có
giá trị mà bản thân nó dễ dàng trở thành hàng hoá trên thị trường với giá trị
mới thu về sau khi phát mãi phải lớn hơn giá trị khoản vay. Nói một cách
khác tài sản đảm bảo tiền vay phải có tính thương mại cao.
+ Ngân hàng phải được độc lập trong quyết định cho vay và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về quyết định này.
Tuyệt đại bộ phận nguồn vốn cho vay đều xuất phát từ nguồn vốn huy
động từ các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, do vậy Ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn, chính xác vốn và lãi cho khách hàng
gửi tiền. Chính điều này đã ràng buộc các Ngân hàng khi quyết định cho vay
phải thật sự thoải mái và độc lập, đây là một tiền đề tốt, một nhân tố quan
trọng bảo đảm khả năng thu hồi vốn sau này. Sự độc lập trong các quyết định
cho vay của Ngân hàng trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật, sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho những khoản vay đó phát huy tác dụng tích cực, mang lại
hiệu quả kinh tế-xã hội thiết thực và khi ấy thực tiễn và đạo lý Ngân hàng mới
chịu trách nhiệm hoàn toàn về các quyết định của mình.
+ Mở rộng quy mô tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng và hiệu

của Ngân hàng đang có tình hình sản xuất kinh doanh tốt nhưng do thiên tai
bất ngờ xảy ra gây thiệt hại to lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
cho doanh nghiệp khiến doanh nghiệp mất tạm thời, hoặc hoàn toàn khả năng
thanh toán cho Ngân hàng, điều này cũng dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng và
làm giảm hiệu quả tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. VÁI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ.
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh và tổ chức bộ máy tổ chức.
2.1.1.1. Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh Láng Hạ.
Theo quyết định 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của thống đốc ngân
hàng nhà nước được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90. Trong bối cảnh đó đó định
hướng chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam là : Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng
bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa
năng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất
nước. Với định hướng chiến lược đó một loạt các Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước ra
đời trong giai đoạn 1996-1997.
Ngày 1/8/1996, Quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 do Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành, Chi

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn
theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và
điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các
báo cáo sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín
dụng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
b. Phòng tín dụng.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín.
Phân tích các yếu tố, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu
quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn
trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính
phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất hướng khắc phục. Xây dựng và thực hiện thí điểm các mô
hình tín dụng.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của
các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám
đốc chi nhánh giao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status