Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Thực trạng và giải pháp - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam cũng nh ở các nớc trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang ngày càng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế- xã hội. Theo
thống kê, các DNNVV chiếm tới 75% tổng số doanh nghiệp trong cả nớc, đóng
góp hơn 28% GDP và thu hút đợc một lực lợng lao động đáng kể, tạo nhiều việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân
c. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, v-
ớng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các DNNVV
phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thờng huy động từ các nguồn
nh các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình bạn bè và một nguồn vốn rất quan
trọng là từ các NHTM. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó, việc ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền
vững.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với
các DNNVV cũng nh qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Thực trạng
và giải pháp .
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV
của ngân hàng thơng mại.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Ch¬ng 3: Mét sè gi¶p ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ cho vay t¹i CH NHCT
Hoµn KiÕm.
SV: Đỗ Thu Ninh Lớp: K42 -1502
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I: DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ & Sự CầN THIếT
PHảI NÂNG CAO HIệU QUả CHO VAY ĐốI VớI DNVVN
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay ở mỗi nớc, tuỳ theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế của
nớc mình mà đa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp theo hai
tiêu thức phổ biến đó là lao động thờng xuyên và vốn sản xuất. Khái niệm
DNVVN lần đầu tiên đợc đa ra theo công văn số 861/CP-KTN ban hành ngày
20/0601998. Theo đó, DNVVN đợc tạm thời quy định là Những doanh nghiệp
có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ng-
ời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, khái niệm
này đã tỏ ra không còn phù hợp. Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày
23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đó đã định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300
ngời .
Theo quy định trong nghị định 90/CP thì các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh và doanh nghiệp t
nhân.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà n-

hớng sản xuất kinh doanh, với chi phí thấp do lợng vốn bỏ ra không lớn, vì vậy
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trớc những biến động mạnh về cung cầu trên thị trờng nhóm doanh nghiệp này
ít chịu sự ảnh hởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Một lợi thế đáng kể nữa là các DNNVV dễ dàng thay đổi địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn. Trong khi đó các DNNVV
lại có thể nắm bắt đợc cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa ph-
ơng. Điều này càng làm cho DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt đợc
hiệu quả trong kinh doanh cao nhất.
- Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Với nhu cầu bổ xung vốn không nhiều và dễ dàng thay đổi vốn cố định
chuyển hớng kinh doanh khi hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả nên
các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi
cần thiết.
Và cùng với sự thay đổi nh vũ bão của khoa học công nghệ các DNNVV
cũng dễ dàng thay đổi công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, sản phẩm sản
xuất ra có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng. hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng hiệu quả hơn.
- Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ tiết
kiệm chi phí.
Với số lợng lao động không quá 300 ngời, cơ cấu tổ chức quản lý trong
DNNVV tơng đối nhỏ gọn, không có quá nhiều khâu trung gian, công tác kiểm
tra giám sát cũng không quá phức tạp nên tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh
nghiệp.
- Nguồn tài chính hạn chế.
Đây là nhợc điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các

thì con số này cũng khá cao, có thể tơng đơng với một doanh nghiệp lớn. Vốn
dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các doanh
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp đều muốn mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mô để có thể trở
thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện chiến lợc đặt ra, các kế hoạch
marketting, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cần tới nguồn vốn
dài hạn. Với lực lợng đông đảo, có thể nói nhu cầu vốn của nhóm doanh nghiệp
này rất lớn. Đây chắc chắn là một thị trờng tiềm năng của các ngân hàng thơng
mại.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập dễ dàng, nhanh chóng.
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ chỉ cần số vốn
đầu t ban đầu tơng đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà x-
ởng không quá lớn. Chính vì thế mà số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tăng rất nhanh và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Thứ hai: Với lợi thế quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ sở vật
chất kỹ thuật không quá lớn, dễ dàng chuyển hớng trong kinh doanh,
linh hoạt hơn trong việc cải tiến thay đổi và tạo ra sản phẩm mới,
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trờng. Và khi thị trờng có những
thay đổi bất lợi nó dễ dàng thu hẹp quy mô sản xuất để thích ứng mà
không gây ra hậu quả lớn cho xã hội.
Thứ ba: Các DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ và
địa bàn hoạt động phân tán rộng khắp trên các vùng và miêb lãnh thổ

thay đổi linh hoạt theo thị trờng, bộ phận doanh nghiệp đã và đang phát huy
những mặt tích cực và khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế. Vai trò
to lớn của DNNVV đợc thể hiện ở các mặt sau:
Một là: DNNVV có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự tăng trởng
của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện
cho nhiều nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm
2006, Việt Nam co 207.034 doanh nghiệp t nhân( chủ yếu là các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ) đăng kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí
kinh doanh đạt hơn 466 nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, từng bớc khẳng định vị thế của
mình trong nền kinh tế, đã góp phần không nhỏ váo sự tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, từ đó tăng
nguồn thu nhập cho ngời lao động và cải thiện đời sống dân c thông qua các
chính sách phúc lợi xã hội. Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t,
mỗi năm thành phần kinh tế này tạo ra khoảng 40% GDP và 29% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc, và đóng góp khoảng 14.8% tổng thu ngân sách
Nhà nớc
HaiMột là: DNNVV góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất
nớc, giải quyểt nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
Đây là u điểm của DNNVV và là một trong những nguyên nhân chính
khiến Đảng và Nhà nớc ta phải quan tâm đặc biệt đến việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Hàng năm DNNVV góp phần tạo ra một
số lợng lớn việc làm cho ngời lao động. ở các nớc phát triển cũng nh các nớc
đang phát triển có số lợng lớn DNNVV, loại hình doanh nghiệp này giải quyết
việc làm cho khoảng 70% lực lợng lao động. ở nớc ta, vấn đề việc làm lại càng

phần hình thành cơ cấu vùng hợp lý.
Với tính chất đa ngành nghề, khu vực doanh nghiệp này khu vực doanh
nghiệp này làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và phong phú hơn, các doanh
nghiệp đợc phân bổ đều hơn giữa các vùng lãnh thổ từ nông thôn đến thành
thị, từ miền núi đến đồng bằng.. làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế. Ngoài ra,
xét trong khu vực kinh tế nông thôn, các doanh nghiệp này góp phần phát
triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và
độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Bốna là: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất,
lu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc
đẩy sự phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế. Khu vực doanh nghiệp vừa
và nhỏ hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp lớn thông qua việc cung cấp
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý tạo lập kênh phân phối
sản phẩm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn, giúp
giảm đợc sự ảnh hởng do biến động thị trờng gây ra về mặt cung và cầu, giảm
chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lu trữ hàng hoá, tạo
điều kiện cho việc giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng.
Bốn là: DNNVV có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự tăng trởng
của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện cho nhiều
nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm 2006, Việt
Nam co 207.034 doanh nghiệp t nhân( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
đăng kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí kinh doanh đạt hơn
466 nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, từng bớc khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, đã

DNNVV, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu ngời.
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho
vay đối với DNNVV.
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay.
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Sự hoàn trả là đặc trng thuộc về bản chất của cho vay.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Có thể nói cho vay là hoạt động lớn nhất, chủ yếu nhất của NHTM. Ngay
từ khi mới hình thành các NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho
vay, coi đó nh là một chức năng quan trọng nhất của mình. Thông thờng ở các
nớc nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho các ngân hàng. Còn ở nớc ta trong
giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại chiếm tới 90% tổng
thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên theo những số liệu thống kê cho thấy đây là
cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của hệ thống NHTM.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vậy làm thế nào để đánh giá đợc hoạt
động cho vay của một ngân hàng là có hiệu quả hay không, để từ đó tìm ra biên
pháp nâng cao hiệu quả cho vay. Trớc hết phải hiểu thế nào là hiệu quả hoạt
động cho vay:
Hiệu quả hoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở
đây nhà nớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đáp ứng đầy

hiệu quả. Một NHTM có nhiều khoản vay kém chất lợng dẫn đến tình trạng
ngân hàng đó bị mất vốn, lỗ, mất khả năng thanh toán thậm chí dẫn đến phá
sản.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
Hiệu quả của hoạt động cho vay ảnh hởng tới sự phát triển của nền kinh tế
xã hội, tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, cũng nh của khách hàng vay
vốn.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Hoạt động cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xã hội.
Thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, tổng sản phẩm của nền
kinh tế sẽ gia tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thúc đẩy, từ đó vấn đề
công ăn việc làm của ngời lao động đợc giải quyết, đời sống xã hội của ngời
dân đợc cải thiện.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiệu quả cho vay tốt sẽ giúp ổn định và phát triển cân đối các ngành, các
vùng, đặc biệt giúp phát triển các vùng xa xôi hẻo lánh, qua đó nâng cao hiệu
quả xã hội.
Ngoài ra việc đảm bảo hiệu quả cho vay còn giúp ổn định hoạt động và
nâng cao hiệy quả của thị trờng tài chính.
* Đối với khách hàng: là DNNVV:
Doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng cần phải có
vốn. Vốn tự có của doanh nghiệp thờng không đủ để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh, nên doanh nghiệp thờng phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác nh
là qua thị trờng chứng khoán hoặc qua các trung gian tài chính.
Thị trờng chứng khoán nớc ta vẫn còn non trẻ, có nhiều biến động bất th-
ờng nên không phải là kênh huy động an toàn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các trung gian tài chính nh các công ty tài chính, công ty bảo hiểm... cha phát

nếu không có hoạt động cho vay. Chính vì lẽ đó, việc phải nâng cao hiệu quả
cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan
tâm để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trờng.
Nâng cao hiệu quả cho vay với DNNVV đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời
vốn cho DNNVV, đồng thời với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản
thuận tiện sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng DNNVV. Việc phát triển khách
hàng DNNVV mang lại cho ngân hàng một số lợi ích sau:
+ Do số lợng khách hàng DNNVV lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, lại đa
dạng hoá về lĩnh vực nghành nghề kinh doanh, đa dạng hoá về địa bàn hoạt
động nên việc cho vay các đối tợng khách hàng này sẽ giúp ngân hàng đa dạng
hoá các danh mục cho vay, phân tán rủi ro.
+ Do tổng số giao dịch là lớn nên thu từ dịch vụ của ngân hàng cũng tăng
lên. Ngoài ra, DNNVV thờng có xu hớng sử dụng các sản phẩm trọn gói, tạo cơ
hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi cơ cấu thu nhập.
+Ngân hàng dễ dàng quản lý do DNNVV thờng có quy mô nhỏ, địa bàn
hoạt động hẹp.
+ Cho vay DNNVV giúp ngân hàng tối u hoá mạng lới chi nhánh, địa bàn
hoạt động rộng khắp.
Ngoài ra việc mở rộng cho vay đối với DNVVN hiện nay là cơ hội đối với
các NHTM nói chung và NHCT nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế, phù hợp với chủ trơng đờng lối của Đảng. Bởi trong thời gian vừa qua
bộ phận DNNVV đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh tế. Phát triển DNNVV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng
Nhà nớc ta. Nhng một thực trạng hiện nay là đa phần các DNNVV có quy mô
sản xuất kinh doanh nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn cho mở rộng sản
xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn kinh doanh của bộ phận doanh nghiệp này là rất

ngân hàng vừa tránh đợc rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển một nền
kinh tế đa dạng. ngân hàng phải thực hiện phân tán rủi ro thông qua việc đa
dạng hoá các khoản vay bằng cách phân ra làm nhiều loại nh khoản vay ngắn
hạn, trung hoặc dài hạn, khoản vay có TSĐB hoặc không có TSĐB..., đa dạng
hóa các đối tợng khách hàng vay nh cho vay các tổng công ty lớn, cho vay các
DN vừa và nhỏ, cho các cá nhân vay...Nh vậy vừa giúp cho ngân hàng giảm
thiểu rủi ro, vừa giúp đa dạng hoá các ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ ba, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ
ngân hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao cũng là những chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng nào cũng hớng tới một thủ tục cho vay đơn
giản với thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của một đội ngũ cán bộ
năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
* Về phía khách hàng:
Để một món vay có chất lợng cao ngoài sự cố gắng từ phía ngân hàng, còn
cần tới sự hợp tác của khách hàng xin vay. Sự hợp tác này thể hiện ở chỗ, khách
hàng cung cấp đầy đủ và chính xác những thông tin liên quan cho cán bộ ngân
hàng phân tích nh báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, những thông tin về tình
hình vay nợ trớc đó..., hoặc sau khi nhận đợc khoản vay thì sử dụng nó đúng
mục đích nh đã thoả thuận.
* Về phía nhà nớc
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các hợp đồng tín dụng muốn đợc thành lập nhanh chóng chỉ khi các giấy
tờ, thủ tục của cơ quan có thẩm quyền, uỷ ban các cấp đợc giải quyết kip thời.
Hiện nay ở nớc ta, thủ tục giấy tờ còn rất rờm rà, mất thời gian làm ảnh hởng
đến tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn, làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.3.2. Các chỉ tiêu định lợng

này kéo dài có thể sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản.
1.3.2.3. Nợ xấu
Nợ xấu (NPL), theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
thông đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, là các khoản nợ thuộc các nhóm
3 (Nợ dới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất
vốn).
Tỷ lệ nợ xấu =
Đây là một tỷ lệ để đánh giá chất lợng cho vay. Cũng giống nh Tỷ lệ nợ
quá han, tỷ lệ này càng thấp thì chất lơng cho vay của ngân hàng càng cao và
ngợc lại.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là
những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
1.3.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỷ lệ này cho ta biết, trong một thời gian nhất định, vốn tín dụng quay đợc
bao nhiêu vòng. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt vì ngân hàng luôn mong muốn tốc
độ luân chuyển vốn nhanh vì nó chứng tỏ ngân hàng thu đợc nợ nhanh và ngân
hàng lại có thể sự dụng khoản tiền này để cho doanh nghiệp khác vay, qua đó
thu đợc nhiều tiền lãi, tức là làm gia tăng lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp trả
đợc nợ trong khoảng thời gian ngắn có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng vốn
vay có hiệu quả, việc sản xuất kinh doanh tốt.
1.3.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Hệ số này cho hay NHTM đã sử dụng bao nhiêu % vốn huy động đợc để


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status