Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm - Thực trạng và giải pháp - Pdf 22

Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam cũng nh ở các nớc trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang ngày càng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế- xã hội. Theo
thống kê, các DNNVV chiếm tới 75% tổng số doanh nghiệp trong cả nớc, đóng
góp hơn 28% GDP và thu hút đợc một lực lợng lao động đáng kể, tạo nhiều việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân
c. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, v-
ớng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các DNNVV
phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thờng huy động từ các nguồn
nh các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình bạn bè và một nguồn vốn rất quan
trọng là từ các NHTM. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó, việc ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền
vững.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với
các DNNVV cũng nh qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Thực trạng
và giải pháp .
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV
của ngân hàng thơng mại.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
1
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn
Kiếm trong thời gian qua.

3
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
CHƯƠNG I: DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ & Sự CầN THIếT
PHảI NÂNG CAO HIệU QUả CHO VAY ĐốI VớI DNVVN
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay ở mỗi nớc, tuỳ theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế của
nớc mình mà đa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp theo hai
tiêu thức phổ biến đó là lao động thờng xuyên và vốn sản xuất. Khái niệm
DNVVN lần đầu tiên đợc đa ra theo công văn số 861/CP-KTN ban hành ngày
20/0601998. Theo đó, DNVVN đợc tạm thời quy định là Những doanh nghiệp
có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ng-
ời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, khái niệm
này đã tỏ ra không còn phù hợp. Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày
23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đó đã định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300
ngời .
Theo quy định trong nghị định 90/CP thì các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh và doanh nghiệp t
nhân.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà n-
ớc: các doanh nghiệp Nhà nớc.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
4
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh

ít chịu sự ảnh hởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Một lợi thế đáng kể nữa là các DNNVV dễ dàng thay đổi địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn. Trong khi đó các DNNVV
lại có thể nắm bắt đợc cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa ph-
ơng. Điều này càng làm cho DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt đợc
hiệu quả trong kinh doanh cao nhất.
- Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Với nhu cầu bổ xung vốn không nhiều và dễ dàng thay đổi vốn cố định
chuyển hớng kinh doanh khi hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả nên
các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi
cần thiết.
Và cùng với sự thay đổi nh vũ bão của khoa học công nghệ các DNNVV
cũng dễ dàng thay đổi công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, sản phẩm sản
xuất ra có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng. hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng hiệu quả hơn.
- Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ tiết
kiệm chi phí.
Với số lợng lao động không quá 300 ngời, cơ cấu tổ chức quản lý trong
DNNVV tơng đối nhỏ gọn, không có quá nhiều khâu trung gian, công tác kiểm
tra giám sát cũng không quá phức tạp nên tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh
nghiệp.
- Nguồn tài chính hạn chế.
Đây là nhợc điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các
DNNVV. Hơn 90% các DNNVV ở nớc ta là thuộc thành phần kinh tế ngoài
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
6
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
quốc doanh nên không đợc cấp nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc nh các doanh
nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp lớn. Nguồn vốn chủ yếu tài trợ cho hoạt động sản

marketting, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cần tới nguồn vốn
dài hạn. Với lực lợng đông đảo, có thể nói nhu cầu vốn của nhóm doanh nghiệp
này rất lớn. Đây chắc chắn là một thị trờng tiềm năng của các ngân hàng thơng
mại.
1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều hình thức đa dạng phong phú hoạt động hầu hết ở các lĩnh vực kinh tế.
Cùng với những lợi thế là không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, quả lý đơn giản, dễ
thay đổi linh hoạt theo thị trờng, bộ phận doanh nghiệp đã và đang phát huy
những mặt tích cực và khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế. Vai trò
to lớn của DNNVV đợc thể hiện ở các mặt sau:
Một là: DNNVV góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất n-
ớc, giải quyểt nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
8
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
Đây là u điểm của DNNVV và là một trong những nguyên nhân chính
khiến Đảng và Nhà nớc ta phải quan tâm đặc biệt đến việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Hàng năm DNNVV góp phần tạo ra một
số lợng lớn việc làm cho ngời lao động. ở các nớc phát triển cũng nh các nớc
đang phát triển có số lợng lớn DNNVV, loại hình doanh nghiệp này giải quyết
việc làm cho khoảng 70% lực lợng lao động. ở nớc ta, vấn đề việc làm lại càng
trở nên cấp bách và cần thiết hơn. Mỗi một việc làm tại các DNNVV góp giải
quyết việc làm cho 3 triệu lao động tăng lên mỗi năm.
Đặc biệt, với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt
động( từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, trong mọi thành
phần kinh tế) DNNVV có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, ở mọi
trình độ, không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có trình độ mà còn cả
các lao động thủ công, có trình độ thấp và cha đợc đào tạo hiện đang chiếm tỷ
trọng lớn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, khi đổi mới sắp xếp lại DNNN ớc

của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện cho nhiều
nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm 2006, Việt
Nam co 207.034 doanh nghiệp t nhân( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
đăng kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí kinh doanh đạt hơn
466 nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, từng bớc khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, đã
góp phần không nhỏ váo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, tạo thêm
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, từ đó tăng nguồn thu nhập cho ngời lao
động và cải thiện đời sống dân c thông qua các chính sách phúc lợi xã hội. Theo
số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, mỗi năm thành phần kinh tế này tạo
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
10
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
ra khoảng 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, và đóng
góp khoảng 14.8% tổng thu ngân sách Nhà nớc
.
Có thể nói, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng và
trở thành động lực tăng trởng kinh tế của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc rất coi trọng, đợc coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Đặc
biệt là trong điều kiện Việt Nam hội nhập nh hiện nay. Theo Nghị định số
90/2001/NĐ- CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về việc trợ giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có xác định mục tiêu nh sau: Phát triển DNNVV là một
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nóc . Đảng và Nhà nớc ta đang khuyến khích và
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo,
nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực,
mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, phát triển sản xuất, kinh

động cho vay của một ngân hàng là có hiệu quả hay không, để từ đó tìm ra biên
pháp nâng cao hiệu quả cho vay. Trớc hết phải hiểu thế nào là hiệu quả hoạt
động cho vay:
Hiệu quả hoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở
đây nhà nớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đáp ứng đầy
đủ kịp thời vốn cho nhu là các DNNVV) về vốn vay phù hợp với định hớng
phát triển kinh tế của địa phơng cũng nh của cầu vay vốn hợp lý của doanh
nghiệp cũng nh tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao dịch với
ngân hàng.
Một khoản cho vay đợc coi là có hiệu quả phải đáp ứng đợc rất nhiều các
tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động nay. Tham gia vào quan hệ tín dụng
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
12
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
của NHTM có ba chủ thể: bản thân ngân hàng thơng mại, doanh nghiệp và nền
kinh tế.
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định, lu thông tiền tệ.
Khoản vay hiệu quả còn phải xem xét thêm ở những yếu tố nh: công ăn việc
làm, lợi ích xã hội . của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính
sách của Nhà nớc nh thay đổi cơ cấu ngành, vùng ..
+ Đối với khách hàng: một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng đ-
ợc đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh cảu
khách hàng. Khoản vay đó đợc trả ngân hàng đầy đủ đúng hạn.
+ Đối với NHTM, một khoản vay có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu
trong từng thời kì của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc cơ cấu lại
cấu trúc khoản tín dụng(cấu trúc thời hạn, cấu trúc ngành ) Tuy nhiên điều
kiện tiên quyết là khảon vay trớc mắt phải đảm bảo hoàn trả đủ gốc và lãi đúng
hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay là rất quan trọng. Nh ta đã biết ,
nguồn vốn của NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân c và các tổ chức

Thị trờng chứng khoán nớc ta vẫn còn non trẻ, có nhiều biến động bất th-
ờng nên không phải là kênh huy động an toàn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các trung gian tài chính nh các công ty tài chính, công ty bảo hiểm... cha phát
triển tại nớc ta nên kênh huy động vốn thờng xuyên hiện nay của các doanh
nghiệp là hệ thống NHTM.
Không có một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh có thể lo
100% vốn mà không cần huy động từ bên ngoài. Việc phát triển mở rộng sản
xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn tín dụng của NHTM. Thông qua
các khoản cho vay trung dài hạn của ngân hàng giúp cho DNNVV tái sản xuất
mở rộng, đầu t trang thiết bị công nghệ mới, nâng cao sức cạnh tranh, giúp cho
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
14
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
doanh nghiệp mở rộng thị phần vơn tới những thị trờng tiềm tàng, hoạt động
kinh doanh ngày càng phát triển vơn tới thị trờng nớc ngoài . Ngoài ra tín
dụng ngân hàng còn đóng một vai trò to lớn trong cung cấp vốn cho doanh
nghiệp từ khi mới thành lập, đầu t xây dựng cơ bản cho đến khi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, rồi mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, thuận lợi. Tuy nhiên những điều này
chỉ thực hiện đợc khi hoạt động cho vay của ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
15
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
* Đối với ngân hàng:
Cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng (th-
ờng từ 60%-70%). Hoạt động cho vay cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng. Có thể nói rằng, ngân hàng khó có thể tồn tại và phát triển
nếu không có hoạt động cho vay. Chính vì lẽ đó, việc phải nâng cao hiệu quả
cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan
tâm để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trờng.

hàng.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi các ngân hàng phải tự
hoàn thiện mình nh hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nghiệp
vụ qua đó giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, góp phần
làm cho hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thông tài chính tiền tệ nói chung
ngày càng phát triển.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay đợc phản ánh quá khả năng cho vay và thu hồi vốn vay
của ngân hàng, tới hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Ta có các chỉ tiêu sau.
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Về phía ngân hàng:
Thứ nhất, ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và
thực hiện đúng theo quy trình này không bỏ qua bất kỳ một bớc nào. Các bớc
trong quy trình cho vay lần lợt là tiếp xúc khách hàng để thu thập và xử lý thông
tin, lập hồ sơ xin vay, thẩm định hồ sơ, thực hiện quyết định cho vay, ký hợp
đồng tín dụng, giải ngân, tổ chức giám sát khách hàng vay, và cuối cùng là thu
nợ (gốc và lãi).
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
17
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
Thứ hai, kết cấu nguồn cho vay hợp lý. Hoạt động cho vay của ngân hàng
thơng mại tiềm ẩn rất nhiều những rủi ro. Kết cấu nguồn cho vay là rất quan
trọng trong việc hạn chế, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Để làm đợc điều này
ngân hàng cần phải đa dạng các đối tợng khách hàng của mình, làm nh vậy
ngân hàng vừa tránh đợc rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển một nền
kinh tế đa dạng.
Thứ ba, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ
ngân hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao cũng là những chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng nào cũng hớng tới một thủ tục cho vay đơn

thời điểm cụ thể, là con số này mà tăng trởng đều và ổn định qua các năm
chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu
quả cho vay đợc nâng cao, tình hình hoạt động của ngân hàng tiến triển tốt.
1.3.2.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng d nợ
Tỷ lệ này đánh giá chất lợng của khoản vay, nếu tỷ lệ này thấp có nghĩa là
chất lợng khoản vay là cao và ngợc lại, nếu tỷ lệ này cao thì chất lợng của
khoản vay là thấp.
Ngân hàng nào cũng phải duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp. Chúng
ta đều biết ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay. Nếu ngân hàng cho vay
mà không đòi đợc nợ thì sẽ không trả đợc nợ cho khách hàng gửi tiền cũng nh
cho những tổ chức, cá nhân khác mà ngân hàng đã vay tiền. Điều đó sẽ dẫn tới
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
19
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
uy tín của ngân hàng bị giảm sút, việc làm ăn sẽ kém hiệu quả. Nếu tình trạng
này kéo dài có thể sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản.
1.3.2.3. Nợ xấu
Nợ xấu (NPL), theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
thông đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, là các khoản nợ thuộc các nhóm
3 (Nợ dới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất
vốn).
Tỷ lệ nợ xấu =
Đây là một tỷ lệ để đánh giá chất lợng cho vay. Cũng giống nh Tỷ lệ nợ
quá han, tỷ lệ này càng thấp thì chất lơng cho vay của ngân hàng càng cao và
ngợc lại.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là

dụng, cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý, chất lợng cán bộ ngân hàng, quy trình
cho vay, công nghệ và thiết bị ngân hàng...Tất cả đều ảnh hởng đến chất lợng
hoạt động cho vay.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
21
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
1.4.1.1. Chính sách tín dụng của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM. Chính vì tầm quan
trọng của nó, hoạt động này cần phải đợc thực hiện theo một chính sách rõ
ràng, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cơng lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, trở thành hớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân
viên ngân hàng, tăng cờng chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả
năng sinh lời.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại
cho vay đợc thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng,
hớng giải quyết phần tín dụng vợt giới hạn, các khoản nợ vay có vấn đề Một
chính sách tín dụng đợc gọi là thành công nghiã là nó mang lại hiệu quả cho
món vay đó. Chính sách tín dụng cần đợc xây dựng hợp lý, đúng đắn nhng rất
cần linh hoạt. Với mức lãi xuất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn
phù hợp với phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính
hiệu quả của món vay.
1.4.1.2. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay là quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, đợc bắt đầu khi phân tích
nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay và cả vốn lẫn lãi. Việc xây dựng và thực
hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm
bớt rủi ro đạo đức, quản lý khoản nợ một cách chặt chẽ, thu hồi đợc nợ đúng
hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất vốn...Điều đó có nghĩa là chất lợng của

Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
1.4.1.5. Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng liên tục ứng dụng
những thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến để có thể cạnh tranh và tồn tại trong
thị trờng khốc liệt. Mọi ngân hàng đều đang cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến
công nghệ vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng nắm bắt đợc tình hình thị tr-
ờng cũng nh là tình hình khách hàng một cách nhanh nhất để từ đó có thể đa ra
những chiến lợc hợp lý, những chính sách phù hợp và kịp thời nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đặc biệt, ngân hàng nào cũng chú trọng
phát triển hệ thống thông tin khách hàng vì thông qua hệ thống này, ngân hàng
có thể cập nhật liên tục thông tin liên quan đến khách hàng từ đó loại bỏ đợc
những thông tin d thừa, hạn chế đợc rủi ro tín dụng và nâng cao chất lợng phục
vụ khách hàng.
1.4.1.6. Cơ cấu tổ chức của NHTM
Tổ chức bộ máy nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng hiệu suất công việc, dẫn
đến tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần
phải tìm ra một bộ máy thích hợp để tránh sự trùng lặp nhiệm vụ giữa các
phòng ban, tránh ảnh hởng không tốt đến hoạt động cho vay của phòng tín
dụng.
Bên cạnh đó, môi trờng kinh doanh thay đổi thờng xuyên nh sự ra đời của
các tổ chức tài chính mới, sự xuất hiện của các sản phẩm mới, hay sự thay đổi
công nghệ ngân hàng... cũng đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng thay đổi tổ
chức bộ máy cho phù hợp.
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
24
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các nhân tố ảnh hởng từ phía khách hàng.
Chất lợng cho vay không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã thực hiện
nó nh thế nào mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về phía khách hàng vay vốn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status