Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ,các Doanh nghiệp vừa & nhỏ
có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau . Ở Việt Nam số Doanh
nghiệp vừa & nhỏ chiếm trên 90 % tổng số doanh nghiệp trên cả nước,đóng
góp khoảng 40% GDP,37 % tổng vốn đầu tư toàn nền kinh tế. Đây là bộ phận
kinh tế năng động, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và là trụ cột của
nền kinh tế địa phương . Nhận ra ý nghĩa quan trọng của DNVVN trong sự
phát triển của đất nước ,chính phủ có những chính sách khuyến khích ,hỗ trợ
DNVVN phát triển. Một trong những vấn đề của DNVVN là vấn đề thiếu
vốn huy động ,thiếu vốn để đổi mới công nghệ và nguồn vốn để tài trợ chủ
yếu cho các DNVVN là nguồn vốn từ Chính phủ thông qua NHTM.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập
thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành
phố Hà Tĩnh em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu :
+ Hệ thống hóa những lý luận về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương mại.
+ Đánh giá hiệu quả công tác tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh
nhằm rút ra được những hạn chế hoạt động này, chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế. Để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành 3
chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hiệu

về “ Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ “ . Theo Nghị định này
thì định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ được đưa ra như sau: “ Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo phương pháp hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ
vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của nghành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình hỗ trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu
nói trên “ .
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được áp dụng ở
Việt Nam.
Cơ quan tổ chức đưa ra
tiêu chí
Vốn Doanh thu Lao động
Ngân hàng Công Thương
Việt Nam
Vốn cố định dưới
10 tỷ đồng
Dưới 20 tỷ đồng /
năm
Dưới 500 người
Liên bộ Lao động và tài
chính
Vốn pháp định
dưới 1 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ đồng/
năm

chuyển đổi mặt hàng nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử
dụng nguồn lao động thời vụ.
Một lợi thế đáng kể nữa là DNVVN khi chuyển địa điểm sản xuất
không gặp nhiều khó khăn như doanh nghiệp lớn. Trong khi đó, các DNVVN
lại có thể nắm bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa
phương. DNVVN có thể dễ dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh
doanh. Điều này càng làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng
lực của mình, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
• Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ,
thích ứng với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại :
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN với yêu cầu vốn bổ xung
không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đổi tư bản cố định khi
có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác nên các DNVVN
dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi cần thiết.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, nên nhiều khi
thời gian tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian tồn tại thế hệ máy móc
sản xuất ra nó. Vì vậy đòi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất
mặt hàng mới với thiết bị và công nghệ mới. Trong trường hợp này, các
DNVVN lại sẽ có lợi thế hơn.
• Các DNVVN chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần
kinh tế đầu tư vào khu vực này.
• DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
• Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh
hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp: bộ máy tổ chức của
các DNVVN thường đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu vốn của các DNVVN đã và đang diễn ra
trên bình diện khá rộng. Bởi vì một mặt với qui mô vốn tự có đều rất nhỏ, hạn
hẹp không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng
và hiệu quả, đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển qui
mô và đổi mới nâng cấp chất lượng thiết bị công nghệ, sản phẩm. Mặt khác,
thị trường vốn dài hạn, thị trường chứng khoán, về cơ bản nước ta chưa phát
triển, hơn nữa điều kiện tham gia thị trường chứng khoán của các DNVVN
Việt Nam là hết sức khó khăn và hiếm hoi. Trong khi đó khả năng và điều
kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tín dụng đối với các DNVVN ở
nước ta hiện nay còn bị hạn chế và khó khăn lớn , là do : không đủ tài sản thế
chấp, mức lãi suất cho vay còn quá cao so với mức lợi nhuận thu được; khối
lượng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn , các thủ tục rườm rà, phiền hà,
hình thức và thể chế tín dụng , nhất là khu vực nông thôn, còn nghèo nàn, đơn
điệu và hiệu lực pháp lý không cao. Những khó khăn đó rất cần được giải
quyết tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh va
phát triển của các DNVVN .
• Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém,
lạc hậu:
Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thường các
DNVVN chỉ sử dụng các công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao
động thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNVVN
được trang bị công nghệ hiện đại, trừ khi liên doanh với nước ngoài. Hơn nữa,
các DNVVN rất khó có thể vay được một khoản tín dụng trung dài hạn cần
thiết để nâng cấp công nghệ. So với các doanh nghiệp nhà nước ( quy mô lớn)
, các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ, máy móc và thiết bị
quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trường này, các DNVVN cũng khó tiếp cận
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp
những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu

thấp và kém sức cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn. Về trình độ tay
nghề, kỹ thuật của những người lao động trong các DNVVN đặc biệt rất thấp,
đặc biệt ở khu vực nông thôn. Số lao động có tính chất phổ thông, có trình độ
tay nghề giản đơn, chưa được đào tạo, bình quân chiếm khoảng 60-70%. Ở
một số vùng nông thôn, số được đào tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng
10%. Đó cũng là một trong những khó khăn đối với việc phát triển mạnh mẽ
các DNVVN hiện nay.
• Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé và không ổn định, lại phải
chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác.
Một trong những khó khăn không nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện
nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do
những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong
nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công
nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc. Sản phẩm, dịch vụ của các DNVVN
làm ăn chân chính luôn phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập
lậu diễn ra một cách phổ biến. Cùng với sự độc quyền của một số doanh
nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường
nội địa.
Với đặc điểm ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước
mắt của các DNVVN là tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ, địa phương và đặt
trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán thấp, nhưng định chiến
lược dài hạn cần phải chú ý tới thị trường của các địa phương khác và tới thị
trường quốc tế. . .
Các DNVVN ở Việt Nam hiện nay để tiếp cận với thị trường quốc tế
còn phải khắc phục nhiều hạn chế như : hạn chế về công nghệ dẫn đến mẫu
mã hàng hoá xuất khẩu không đa dạng, chất lượng thấp; khả năng tiếp thị
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp
kém, rất ít doanh nghiệp giao dịch được trên mạng, giới thiệu chào hàng trên

nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi
nước. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay DNVVN
chiếm khoảng 24% GDP. Hàng năm riêng DNVVN huy động 15. 000 tỷ đồng
để phát triển kinh tế, bằng 10% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Thứ ba, tác động lớn nhất DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chỗ
làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói
giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động, thì
khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn
đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước DNVVN tạo việc làm cho khoảng từ
50-80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Ở Việt Nam cũng
theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, thì số lao động của
các DNVVN trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7. 8 triệu người chiếm
tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22. 5% lực
lượng lao động cả nước.
Thứ tư, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế
thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo trong kinh
doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với
những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực DNVVN góp phần khai thác nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu số
lượng không nhiều, cho nên các DNVVN có tác dụng rất lớn trong việc thu
hút các nguồn vèn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh
và hình thành các khu vực đó thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của
dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ sáu,các DNVVN có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ

kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân
hàng.
Một cách hiểu về NHTM khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay là định nghĩa
Ngân hàng dựa trên các hoạt động chủ yếu của nó. Theo đó NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết
khấu và làm các phương tiện thanh toán.
Một cách tiếp cận thận trọng hơn là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. NHTM là một tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tuy nhiên cách định nghĩa dựa trên bản chất của các NHTM là đầy đủ
nhất, theo đó các NHTM là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ,
với nội dung hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng để cho vay, đồng thời thực hiện các uỷ thác của khách hàng và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác.
Theo Luật các TCTD của Quốc hội năm 1997 thì “ Ngân hàng là loại
hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt đông Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan “ trong đó “ TCTD là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán “ .
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1. 2. 2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Có thể nói Ngân hàng thương mại là 1 Doanh nghiệp đặc biệt hoạt động

động tín dụng của Ngân hàng bao gồm : chiết khấu thương phiếu, cho vay,
cho thuê tài sản và bảo lãnh trong đó cho vay chiếm tới 60-70 % hoạt động tín
dụng. Thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng giúp Ngân hàng tránh được tình trạng
đọng vốn sau khi huy động vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong tình hình
đó thì cho thuê tài chính (CTTC) là giải pháp bổ sung hữu hiệu cho ngân
hàng để giải quyết những vướng mắc trên khi cấp tín dụng.
CTTC là phương thức tài trợ hữu hiệu cho các doanh nghiệp chưa đủ
điều kiện vay vốn tại ngân hàng, đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc , thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
Trong thời hạn cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên cho thuê nên hình thức cấp tín dụng này đạt sự an toàn cao. Ngược
lại, doanh nghiệp có nhiều thuận lợi khi thuê tài chính: bên CTTC xét thấy
doanh nghiệp có dự án đầu tư hiệu quả, tình tình tài chính tốt thì doanh
nghiệp chỉ cần đặt cọc hay ký cược thì sẽ được xét duyệt thuê tài chính mà
không cần tài sản thế chấp hay cầm cố, với sự thuận như vậy nên thời gian
qua hoạt động cho thuê tài chính đã tiếp cận rất nhiều với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ thông qua tài trợ vốn.
Hoạt động đầu tư : với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ tài chính, Ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hoá các loại hình
hoạt động không chỉ đơn thuần là tín dụng, Ngân hàng còn tiến hành các hoạt
động đầu tư tạo thêm thu nhập dưới các hình thức : mua bán kinh doanh
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
15
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng khoán hoặc góp vốn đầu tư vào các Doanh nghiệp khác; đầu tư vào
trang thiết bị phục vụ quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng ngày nay là tạo ra và cung cấp các
dịch vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan
trọng nhất là cho vay, đặc biệt là thực hiện những khoản cho vay tài trợ đối

có vai trò ổn định thu nhập của ngân hàng, tạo ra thu nhập bổ sung khi các
nguồn thu khác (đặc biệt là nguồn thu từ lãi cho vay) suy giảm.
1. 1. 2. 3. Các hoạt động khác
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM tiến hành cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng như : dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch
vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ …. . một phần đa dạng hoá hoạt động Ngân
hàng, một phần cung ứng thêm các tiện ích cho khách hàng và thu hút khách
hàng. Hiện nay các Ngân hàng rất chú trọng việc phát triển, mở rộng các loại
hình dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhằm tăng thêm tính
cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng.
1. 3. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ.
1. 3. 1. Khái niệm và phân loại Tín dụng ngân hàng
1. 3. 1. 1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển dụng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở
hữu sang người sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định người sử dụng có
trách nhiệm hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá )
giữa bên cho vay ( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ) , trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1. 3. 1. 2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Do quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừ và nhỏ
không lớn nên tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp này cũng không lớn.

phí ( nếu có ) . Như vậy, với những hối phiếu và lệnh phiếu còn trong hạn
thanh toán, khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng sẽ
tiến hành phân tích tín dụng, nếu mức rủi ro nằm trong giới hạn chấp nhận
được và còn nằm trong hạn mức, Ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu.
- Cho vay ứng trước.
Kỹ thuật ứng trước là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn, gồm các nội dung:
+ Hai bên thoả thuận một mức cho vay trong một thời hạn cho vay nhất
định.
+ Bên đi vay chịu trách nhiệm vô điều kiện việc hoàn trả nợ vay khi đến
hạn.
Cho vay ứng trước có hai phương thức chính là: Hạn mức tín dụng và
kỹ thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai.
Hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động thiếu hụt của doanh nghiệp, nó là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà
Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất
định. Cho vay theo hạn mức được áp dụng với những doanh nghiệp có đặc
điÓm kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay nợ Ngân hàng thường xuyên và
quan trọng phải có độ tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.
Kỹ thuật thấu chi là Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vượt quá
số tiền trên tài khoản vãng lai trong phạm vi, thời hạn và hạn mức nhất định.
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức tín dụng này giúp cho việc cân đối quỹ của doanh nghiệp tránh
phải đi vay nhiều lần thủ tục phức tạp trong một kỳ.
- Cho vay trả góp.
Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu mua máy móc thiết bị và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp, có thời hạn trên một năm, tiền vay được thanh
toán dần dần cho Ngân hàng theo từng định kỳ. Các điều khoản về mức cho

là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này cũng sử dụng
vốn tín dụng Ngân hàng đó đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình…Để thấy được vai trò của tín dụng Ngân
hàng trong việc phát triển DNVVN ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
DNVVN được liên tục.
Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh chủ yếu dựa vào tài trợ của hệ thống Ngân hàng. Vốn tín dụng của
ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh… Có vốn các
doanh nghiệp sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu phục vụ
sản xuất. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNVVN .
Các Ngân hàng chỉ cho vay khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, khả năng tài chính lành mạnh đủ đảm bảo trả nợ. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của Ngân hàng phải có phương án sản
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
21
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.
Trong quá trình cho vay, Ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau
khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả

quan ( khả năng quản lý, trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng…) , khách quan
mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế-
xã hội…) . Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng
giữa Ngân hàng- khách hàng vay vốn - nền kinh tế - xã hội.
1. 4. 2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng Ngân hàng.
Thứ nhất : Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh quy mô của hoạt động tín dụng. Nó phản
ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng,
quý, năm. Doanh số cho vay của một Ngân hàng cao không đồng nghĩa với
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đó tốt vì còn phụ thuộc vào độ rủi ro của các
khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có doanh số cho vay cao thì có khả
năng tạo ra nhiều lợi nhuận
Thứ hai : Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ ( gốc và lãi ) của Ngân
hàng. Ngân hàng có hiệu quả tín dụng cao khi có doanh số cho vay lớn và
doanh số thu nợ cao.
Thứ ba : Tổng dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Dư nợ
cuối kỳ
=
Dư nợ
đầu kỳ
+
Doanh số cho
vay trong kỳ

mà Ngân hàng có thể mất vốn một phần hoặc toàn bộ. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ
tiêu quan trọng để đánh hiệu quả tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm tính
thấp biểu thị độ an toàn tín dụng tại Ngân hàng cao và ngược lại. Tuy nhiên,
tỷ lệ này không xét đến các khoản tín dụng có nguy cơ quá hạn. Do đó, nếu
các khoản cho vay tăng nhanh thì tỷ lệ này có thể phản ánh không chính xác
chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng lên trong khi đó số nợ đến hạn chỉ tăng
khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết
chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín
dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai.
Thứ năm : Chỉ tiêu về lợi nhuận .
Thu nhập = Thu từ - Chi + Thu - Chi - Thuế thu
Sinh viên: Phạm Văn Thuận Lớp: TCDN 46Q
24
Chuyên đề tốt nghiệp
ròng sau
thuế
lãi trả lãi khác khác nhập
Chỉ tiêu thu nhập ròng sau thuế cho ta biết khả năng sinh lời của Ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng càng lớn.
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Hiệu
quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong
tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc,
phục vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với
Nhà nước mà còn có tích luỹ để tăng vốn tự có.
1. 5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG.
1. 5. 1. Các nhân tố chủ quan.
+ Một trong hai nguyên tắc vay vốn là “ sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng “ điều này khẳng định việc sử


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status