phân tích, đánh giá thực trạng và kiến nghị một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại dự án đầu tư xây dựng cầu đồng nai mới và tuyến hai đầu cầu - Pdf 25

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ts. Trần Quang Phú, mặc dù
rất bận rộn với công việc nhƣng Thầy đã dành thời gian để hƣớng dẫn, chỉ bảo tận
tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế xây dựng, các
thầy cô trong khoa Kinh tế vận tải trƣờng Đại học Giao thông vận tải TP. Hồ Chí
Minh, những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức và kỹ năng trong suốt 4 năm
qua để giúp tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Tổng công ty xây dựng số 1, Phòng
quản lý dự án số 2, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng cầu Đồng Nai
đã cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết và những lời góp ý chân thành.
Để hoàn thành luận văn, tôi cũng đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, khích
lệ và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của gia đình và bè bạn. Tôi xin chân thành cảm
ơn tất cả những tình cảm cao quý đó.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Sinh viên
Lê Đức Hƣởng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG - KHÂU ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
I. Dự án đầu tƣ 1

I. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các chính sách liên quan tới công tác giải
phóng mặt bằng. 79
II. Tính toán giá bồi thƣờng sát với giá chuyển nhƣợng thực tế trên thị trƣờng
trong điều kiện bình thƣờng. 86
III. Xây dựng cơ chế tài chính rõ ràng, đảm bảo cân đối đủ và kịp thời nguồn vốn
phục vụ công tác GPMB 92
IV. Đặc biệt quan tâm đến chƣơng trình hỗ trợ, tái định cƣ và chia sẻ lợi ích với
các hộ dân bị di dời. 95
1. Chƣơng trình hỗ trợ và tái định cƣ 95
2. Chia sẻ lợi ích 98
V. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB và có chính sách
đãi ngộ xứng đáng. 98
VI. Tăng cƣờng công tác dân vận, đề cao vai trò của các tổ chức đoàn thể và cộng
đồng trong việc tham gia công tác giải phóng mặt bằng. 100
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ
trƣơng chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc 101
2. Đảm bảo tính công khai, dân chủ. 102
3. Đảng viên đi trƣớc, làng nƣớc theo sau. Phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể ở địa phƣơng. 103
VII. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện 104
1. Xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng. 104
1.1 Giải phóng mặt bằng là cả một nghệ thuật 104
1.2 Lên kế hoạch chi tiết, rõ ràng. 105
2. Phối hợp tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, nhanh chóng. 106
2.1 Tăng cƣờng phối hợp tổ chức thực hiện 106
2.2 Thực hiện đồng bộ, nhanh chóng 107
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG

UBND : Ủy ban nhân dân LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua công tác xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở nƣớc ta đã
có bƣớc phát triển mới cả về số lƣợng, chất lƣợng và quy mô. Hàng trăm dự án lớn
do Nhà nƣớc trực tiếp đầu tƣ và kêu gọi đầu tƣ từ nguồn vốn xã hội hóa theo các
hình thức BT, BOT, BTO, v.v với tổng mức đầu tƣ hàng chục ngàn tỷ đồng đã
mang lại diện mạo mới cho hệ thống hạ tầng giao thông ở nƣớc ta. Mạng lƣới giao
thông đã từng bƣớc đi vào hoàn chỉnh, chất lƣợng phục vụ đƣợc tăng cƣờng, hàng
loạt cây cầu, tuyến đƣờng, sân bay, cảng biển, v.v… đƣợc cải tạo và xây mới phục
vụ nhu cầu đi lại của ngƣời dân và nhu cầu lƣu thông hàng hóa đã phần nào đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ mới.
Tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông ngày càng tăng, đất đai thu hồi để làm mặt
bằng xây dựng hàng năm lên tới hàng nghìn hécta, nhiều dự án phải di chuyển hàng
trăm, hàng nghìn hộ dân do vậy quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng gặp rất
nhiều khó khăn, song do làm tốt công tác tƣ tƣởng trong nhân dân, thực hiện tốt
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình đã đạt đƣợc những kết quả đáng phấn khởi, tiến độ xây dựng ở nhiều công
trình đảm bảo đúng kế hoạch đề ra.
Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau, công tác xây dựng cơ bản vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu, vẫn còn rất nhiều dự án chậm tiến độ do vƣớng mắc ở khâu
GPMB. Thực tế nhiều công trình kéo dài hàng chục năm thậm chí còn lâu hơn
nữa mà vẫn chƣa thể hoàn thành do không có mặt bằng để triển khai, việc chậm
trễ giải phóng mặt bằng diễn ra ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc, ở tất cả
các loại dự án thuộc các nguồn vốn khác nhau.
Dự án đầu tƣ xây dựng cầu Đồng Nai mới và tuyến hai đầu cầu cũng không nằm
ngoài tình trạng chung đó. Đƣợc thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT và đã triển
khai từ cuối năm 2007 nhƣng cho đến thời điểm này dự án vẫn chƣa thể hoàn thành

thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng.
+ Chƣơng 2: Phân tích đánh giá thực trạng tiến độ công tác giải phóng mặt bằng
dự án đầu tƣ cầu Đồng Nai mới và tuyến hai đầu cầu.
+ Chƣơng 3: Kiến nghị một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
dự án đầu tƣ cầu Đồng Nai mới và tuyến hai đầu cầu.
Phần thứ 3:
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1

CHƢƠNG 1
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG - KHÂU ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
I. Dự án đầu tƣ
1. Dự án
Dự án là một nỗ lực tạm thời đƣợc tiến hành để tạo ra một sản phẩm, một dịch
vụ hay một kết quả duy nhất (A Guide to the Project Management Body of
Knowledge (PMBOK Guide) Fourth Edition, 2008).
Dự án là một tập hợp các hoạt động đƣợc liên kết và tổ chức chặt chẽ, có thời
điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể, do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm đạt đƣợc
những mục đích cụ thể trong điều kiện ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực
hoạt động (Viện Tiêu chuẩn quốc gia Anh, “Guide to Project Management”).
Dự án là một chuỗi các sự kiện nối tiếp đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian
giới hạn và ngân sách đƣợc xác định nhằm mục tiêu là đạt đƣợc một kết quả duy
nhất nhƣng đƣợc xác định rõ (Theo từ điển tiếng anh OXFORD).
Nhƣ vậy, có thể hiểu “Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau
nhằm tạo ra một sản phẩm, một dịch vụ hay một kết quả duy nhất trong khoảng thời
gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn”.
2. Dự án đầu tƣ
2.1 Khái niệm dự án đầu tư

công, bố trí lực lƣợng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể
kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
2.2 Phân loại dự án đầu tư
2.2.1 Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
Đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý,
tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tƣ, các dự án đầu tƣ trong nƣớc đƣợc
phân theo 3 nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức đƣợc dùng để phân nhóm là dự án
thuộc ngành kinh tế nào? Dự án có tổng mức đầu tƣ lớn hay nhỏ? Trong các nhóm
thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức
3

tạp hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt
nƣớc, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
Đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tƣ nhóm A, B và
loại đƣợc phân cấp cho địa phƣơng.
2.2.2 Theo nguồn vốn
Dự án đầu tƣ bằng vốn trong nƣớc (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy
động khác) và dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn nƣớc ngoài (nguồn viện trợ nƣớc ngoài
ODA và nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI).
2.3 Các giai đoạn đầu tư
Quá trình đầu tƣ đƣợc phân thành 3 giai đoạn lớn nhƣ sau:
1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc để xác định
nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng
vật tƣ, thiết bị cho sản xuất;
- Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm;
- Lập dự án đầu tƣ;
- Thẩm định dự án đầu tƣ.

vào các hoạt động của dự án để đạt đƣợc các mục tiêu dự án (A Guide to the Project
Management Body of Knowledge (PMBOK Guide) Fourth Edition, 2008).
Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào
một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những yêu cầu xác định trƣớc về chất
lƣợng, giá thành và thời gian. 5



Hình 1.1: Mục tiêu của công tác quản lý dự án
Quản lý dự án là việc lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự án
từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án đƣợc hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về mặt kỹ thuật,
cách thức thực hiện và chất lƣợng dự án.
Các khía cạnh cơ bản của quản lý dự án:
- Định ra các mục tiêu của dự án, tức là kết quả cuối cùng cần đạt đƣợc;
- Xác định các phƣơng tiện (nguồn lực) cần huy động;
- Đánh giá các rủi ro;
- Theo dõi, động viên phối hợp;

giao thông diễn ra đáng báo động, đặc biệt là ở các tuyến đƣờng huyết mạch và ở
hai thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM.
Theo báo cáo mới nhất của Bộ trƣởng Bộ xây dựng Trịnh Đình Dũng (2/2012)
thì quỹ đất dành cho giao thông ở các đô thị lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP HCM rất
thấp, hiện nay khoảng 8% trên đất đô thị, trong khi yêu cầu đất dành cho giao thông
phải đạt từ 24-26% theo tiêu chuẩn và theo luật là khoảng 16-26%. Nhƣ vậy rõ ràng
quỹ đất dành cho giao thông hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và lẽ tất yếu trong
7

thời gian tới tỷ lệ này sẽ phải tăng lên và câu chuyện GPMB cũng sẽ là chủ đề đƣợc
nhắc đến ngày càng nhiều hơn.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của
nhân dân, nếu giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của ngƣời có đất bị
thu hồi và những ngƣời bị ảnh hƣởng khi thu hồi đất thì rất dễ bùng phát khiếu kiện,
đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông ngƣời làm cho tình hình trở nên phức tạp,
từ đó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung.
Quá trình thực hiện bồi thƣờng, GPMB để thực hiện các dự án xây dựng luôn
phải giải quyết dung hoà mâu thuẫn về lợi ích của hai nhóm đối tƣợng chính:
- Ngƣời đƣợc giao đất (trong đó có cả cơ quan nhà nƣớc) luôn tìm cách giảm
chi phí bồi thƣờng GPMB nhằm hạ giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí sản
xuất.
- Ngƣời bị thu hồi đất luôn đòi hỏi đƣợc trả một khoản bồi thƣờng “ càng nhiều
càng tốt” mà trƣớc hết phải là thoả đáng.
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trong diện bị ảnh hưởng, di chuyển họ đến nơi ở mới,
giải tỏa các công trình trên đất, tạo lập mặt bằng để triển khai dự án cho đến việc
hỗ trợ chuyển đổi việc làm, ổn định cuộc sống v.v cho người dân.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề vừa mang tính thời sự vừa mang tính cấp bách
của quá trình phát triển mà nhiều nƣớc đang phải đƣơng đầu. Trong những năm gần

Thể thức trƣng mua, trƣng dụng do luật định.
- Luật đất đai năm 2003:
Điều 38: Các trƣờng hợp thu hồi đất:
Nhà nƣớc thu hồi đất trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Nhà nƣớc sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, đƣợc Nhà
nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
9

sách nhà nƣớc hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Ngƣời sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất đƣợc giao không đúng đối tƣợng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Đất chƣa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không đƣợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
ngƣời sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có ngƣời thừa kế;
8. Ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Ngƣời sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc;
10. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê có thời hạn mà không đƣợc gia hạn khi
hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời tám
tháng liền; đất trồng rừng không đƣợc sử dụng trong thời hạn hai mƣơi bốn tháng
liền;
12. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tƣ mà không
đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn

đƣợc xét duyệt thì nhà đầu tƣ đƣợc nhận chuyển nhƣợng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất”.
Điều 42. Bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi
1. Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời sử dụng đất mà ngƣời bị thu hồi đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để đƣợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
2. Ngƣời bị thu hồi loại đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
11

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng lập và thực hiện các
dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở cho ngƣời bị
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cƣ đƣợc quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ.
Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức,
cá nhân nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu
hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng đƣợc mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này không đƣợc uỷ quyền.
Để cụ thể hóa các luật liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư Chính phủ đã ban hành các Nghị định:
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành

định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
+ Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
+ Thông tƣ số 57/2010/TT-BTC, ngày 16/04/2010 của Bộ Tài chính Quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
+ Thông tƣ 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 05 năm 2011 quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực
đất đai;
+ V.v…
13

a. Chính sách bồi thƣờng
 Bồi thường đất
Nguyên tắc bồi thường
Theo điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP
(1)
:
Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị
định 197/2004/NĐ-CP thì đƣợc bồi thƣờng; trƣờng hợp không đủ điều kiện đƣợc bồi
thƣờng thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
Ngƣời bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì đƣợc bồi thƣờng
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng
thì đƣợc bồi thƣờng bằng tiền theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
trƣờng hợp bồi thƣờng bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về
giá trị thì phần chênh lệch đó đƣợc thực hiện thanh toán bằng tiền.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà
chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nƣớc theo quy định của

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử dụng
đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhƣng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay đƣợc ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay đƣợc ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.
(1) (1)
Đã hết hiệu lực (đƣợc bãi bỏ bởi Nghị định 69/2009/NĐ-CP).

15

7. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993

1. Ngƣời sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị
định này.
2. Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, đƣợc Nhà
nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nƣớc; đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tƣ trên đất đối với đất
bị thu hồi quy định tại khoản này đƣợc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34
và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cƣ sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.
6. Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều
8 của Nghị định này nhƣng thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều này.
Mục đích và diện tích sử dụng đất tính bồi thường
- Mục đích và diện tích sử dụng của đất để tính bồi thƣờng đƣợc xác định theo
một trong các căn cứ sau:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ngƣời đang sử dụng đất
đƣợc Nhà nƣớc công nhận quyền sử dụng đất; trƣờng hợp phát sinh chênh
lệch giữa diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện
tích đo đạc thực tế thì công nhận diện tích đo đạc thực tế.
+ Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với qui hoạch, kế hoạch sử

Trích đoạn Giải phóng mặt bằng là cả một nghệ thuật Lên kế hoạch chi tiết, rõ ràng Thực hiện đồng bộ, nhanh chóng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status