xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng học sinh tiểu học tại tp.hcm - Pdf 25

XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ðÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CH

NHI

M: ThS.
Nguyn Văn Ngai
1

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THỰC HIỆN ðỀ TÀI
TT

HỌ & TÊN Cơ quan công tác
Nội dung
công việc tham gia
1
ThS. Nguyễn Văn Ngai PGð Sở GD&ðT Chủ nhiệm ñề tài
2
CN. Hồ Phú Bạc TP Khảo thí & KðCLGD Phó chủ nhiệm ñề tài
3
CN. ðinh Quang Hảo Hiệu trưởng THPT TT
Thái Bình Dương
Cộng tác viên
4
ThS. Nguyễn Thị Huỳnh
Mai
PTP Khảo thí &
KðCLGD
Cộng tác viên

2

TÓM TĂT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tên ñề tài: Xây dựng bộ công cụ ñánh giá chất lượng học sinh Tiểu học tại
thành phố Hồ Chí Minh.
1. Mục tiêu:
- Xây dựng bộ công cụ ñạt yêu cầu ñánh giá ñúng chất lượng của học sinh
tiểu học hiện nay, chủ yếu là học sinh lớp 5 thông qua ñánh giá về trình ñộ học sinh
dựa trên các môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học, ðịa lý - Lịch sử, ðạo ñức.
- Rút ra những kết luận ñúng ñắn về những yếu kém bất cập, những mâu
thuẫn cần giải quyết trong việc kiểm tra ñánh giá chất lượng học sinh tiểu học; ñồng
thời phát huy những nhân tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học của TP Hồ Chí Minh.
- Góp phần ñổi mới công tác quản lý, ñổi mới phương pháp dạy học ở cấp
tiểu học – cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông.
2. Nhiệm vụ chính:
- Tìm hiểu về khái niệm chất lượng giáo dục, các yếu tố cơ bản tác ñộng ñến
chất lượng giáo dục, các phương tiện ñể ñánh giá chất lượng ñang ñược phổ biến
hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng công tác ñánh giá, xếp loại học sinh tiểu học tại TP Hồ Chí
Minh.
- Xây dựng bộ công cụ ñánh giá chất lượng học sinh lớp 5 dưới dạng ñề trắc
nghiệm; cụ thể, mỗi ngân hàng một bộ ñề khoảng từ 300 ñến 500 câu trắc nghiệm,
bao gồm 5 môn: Toán, Tiếng Việt, ðạo ðức, Khoa Học, LS-ðL.
3. Những việc làm và kết quả ñạt ñược:
- Tìm hiểu về các xu hướng ñánh giá chất lượng học sinh phổ thông hiện nay,
ñặc biệt là học sinh tiểu học trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tìm hiểu cách
ñánh giá của PISA, TIMSS và những ứng dụng vào Việt Nam cũng như ứng vào ñề
tài ñang nghiên cứu.
- Nghiên cứu sâu, kỹ và triển khai tập huấn nhiều lần cho ñội ngũ cán bộ, giáo

Toán 768 20 36
Tiếng Việt 798 32 25
ðạo ðức 257 20 12
Khoa Học 376 20 18
Lịch sử- ðịa lý 389 20 19
Tổng cộng
2588

110
4

SUMMARY OF RESEARCH CONTENT
1. Aims
- To establish a standard assessment tool to measure academic quality of
primary students (grade 5 students) by measuring the students’ levels through
Mathematics, Vietnamese, Sciences, Geography, History and Ethics.
-To draw conclusions based on weaknesses, inadequacies and paradoxes
needed a solution in testing and assessing academic quality of Primary students; to
enhance positive elements in order to level up primary education of Ho chi Minh
city as well.
- To make a contribution to the innovation in management and methodology
for primary education.
2. Procedures:
- Understanding the concept of“ Education quality”, the basic elements
impacting on Education quality and well-known assessment means for education
quality.
- Understanding the reality of assessment and classification of primary students
in Ho Chi Minh city.
- To establish an assessment tool to measure academic quality of grade 5
students by multiple choice tests. Each bank of multiple choice test includes 300 to


Mathematics 768 20 36
Vietnamese 798 32 25
Ethics 257 20 12
Sciences 376 20 18
History and
Geography
389 20 19
Total
2588

110
- The procedure of using the assessment tool has been suggested to test and
assess academic quality of Ho Chi Minh city primary education by the research
team.
- Finally, conclusions on the research outcomes have been drawn and
recommendations on applying the research outcomes into the reality of assessing
academic quality of Ho Chi Minh city primary students have been made by the
research team. 6

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
stt Chữ viết tắt Thuật ngữ tiếng viết
01 BGDðT Bộ Giáo dục ñào tạo
02 CBQL Cán bộ quản lý
03 LS- ðL Lịch sử - ðịa lý
04 KT & KðCLGD Khảo thí và Kiểm ñịnh chất lượng giáo dục
05 HS Học sinh
06 GV Giáo viên
07 KS khảo sát
08 QH quốc hội
09 Qð quyết ñịnh
10 GS Giáo sư
11 PGS Phó giáo sư
12 TS Tiến sĩ
13 TPHCM Thành phố Hố Chí Minh
14 ThS Thạc sĩ
15 TC Tiêu chuẩn 8

PHẦN MỞ ðẦU
Tựa ñề tài: XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC

1. Tầm quan trọng và cấp thiết của ñề tài:
ðổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc
hội khoá X là một quá trình ñổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm ñiểm
của quá trình này là ñổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ
thông, ñổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, cung cách quản lý của cán bộ
quản lý giáo dục.
Quá trình triển khai chính thức chương trình giáo dục Tiểu học cho thấy
có một số vấn ñề cần phải ñược ñiều chỉnh ñể hoàn thiện. ðể ñáp ứng ñược chương
trình mới của Bộ Giáo dục và ðào tạo, hệ thống giáo dục của cả nước nói chung và
giáo dục Tiểu học của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng phải không ngừng cải tiến,
ñổi mới về trang thiết bị, phương pháp giảng dạy, trình ñộ của giáo viên Tuy nhiên
việc ñổi mới hay cải cách các vấn ñề trên cần có những thông số khoa học, chuẩn
xác thông qua ñánh giá chất lượng học sinh tiểu học.
Hơn nữa, cấp học tiểu học là cấp học nền tảng, cơ bản nhất tạo nền vững
chắc cho cấp học tiếp theo.
Mặt khác, bắt ñầu từ năm học 2007 - 2008, Sở Giáo dục và ðào tạo ñã có công văn
hướng dẫn việc kiểm tra ñịnh kỳ học sinh cấp tiểu học trên tinh thần phân quyền tự
chủ và tăng cường trách nhiệm cho giáo viên trong việc tổ chức ra ñề thi và chấm
thi.
Chính vì thế, ñối với vai trò quản lý nhà nước về giáo dục, Sở Giáo dục và
ðào tạo mong muốn có ñược bộ công cụ ño chuẩn mực, ñầy ñủ, khoa học, khách
quan và chính xác ñể chúng tôi tiến hành ñánh giá ñúng chất lượng học sinh tiểu
học. ðó cũng chính là lý do cấp thiết ñể chúng tôi nghiên cứu ñề tài ‘‘Xây dựng bộ
công cụ ñánh giá chất lượng học sinh tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh’’.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực ñề tài
ðã có nhiều tổ chức trên thế giới thực hiện việc ñánh giá chất lượng giáo dục
ở bậc tiểu học, với nhiều tiêu chí ñánh giá ñối với học sinh, giáo viên ñể xác ñịnh
thực trạng giáo dục tại ñịa phương và có biện pháp ñiều chỉnh thích hợp ñể nâng cao
chất lượng giáo dục.
10


ñó có 14 nước không thuộc khố
i
OECD). ðến năm 2003, tổng số nước tham gia PISA chỉ còn 41 (có 10 nước không
thuộc khối OECD). Thế

nhưng ở PISA 2006, số nước tham gia lên ñến 57 (trong ñó
có ñến 27 nước không thuộc khối OECD) và năm 2009 này sẽ có 67 nước tham

gia
11

(có ñến 36 nước không thuộc OECD). ðiều ñó chứng tỏ ngày càng có nhiều nước
nhận thức

ñược ý nghĩa của PISA và quyết ñịnh tham gia ñể

thông qua ñó có ñược
cái nhìn ñúng ñắn về những

mặt mạnh, yếu của hệ thống giáo dục nước mình và rút
ra ñược những bài học cải tổ cần thiết. Ở mỗi nước, số lượng học sinh tham gia vào

dự án này dao ñộng từ 4500 ñến 10000 học sinh.
Việc thực hiện PISA bao gồm khâu thiết kế bài kiểm tra và chọn trường thực
nghiệm. Nhìn chung, các bước tiến hành thiết kế bài kiểm tra

qua các kì PISA ñược
diễn ra như
sau:

7. Phân lớp ñể tiến hành kiểm tra
8. Xác ñịnh số lượng thành viên trong một

nhóm thực nghiệm
9. Phân bố thí sinh theo nhóm
10. Chọn trường thí ñiểm
11. ðánh số trường thí ñiểm
12

12. Thiết lập bảng theo dõi
Việc ứng dụng chương trình ñánh giá chất lượng học sinh phổ thông theo
PISA tại Việt Nam ñược kết luận bởi Thứ trưởng thường trực Bành Tiến Long
tại Hội thảo về Chương trình quốc tế ñánh giá kết quả học tập của học sinh
(PISA), ngày 13 tháng 4 năm 2009 như sau:
- Tham gia PISA là một việc làm tất yếu của Việt Nam ñể hội nhập với khu
vực và quốc tế. ðồng ý Việt Nam tham gia PISA năm 2012 và công bố kết quả năm
2013. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu thêm: các nước tham gia PISA như thế
nào? ðề nghị Viện khoa học giáo dục Việt Nam và Vụ Hợp tác quốc tế tiếp tục
nghiên cứu về việc tham gia PISA của Trung Quốc, Liên bang Nga, Thái Lan,
Indonesia,…ðề nghị sớm tổ chức một Hội thảo quốc tế và mời ðại diện một số
nước ñến trao ñổi, thảo luận về việc tham gia PISA ñể Việt Nam học tập kinh
nghiệm của các nước tham gia trước.
- ðể chuẩn bị cho Việt Nam tham gia PISA năm 2012 và ñể ñảm bảo tính
khách quan và minh bạch trong ñánh giá, cần nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu
về học sinh trong ñộ tuổi 15 tại thời ñiểm Việt Nam tham gia PISA năm 2012, tuân
thủ tuyệt ñối quy trình chọn mẫu của Ban Tổ chức PISA. ðề nghị Dự án SREM
phối hợp với các ñơn vị liên quan ñể triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu này.
- Vụ Giáo dục trung học, Cục KT&KðCLGD và các ñơn vị liên quan nghiên
cứu ñưa nội dung hỗ trợ tài chính và chuyên môn vào Chương trình phát triển giáo
dục trung học ñể hỗ trợ Việt Nam tham gia PISA vào năm 2012, trong ñó có bao

3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xây dựng bộ công cụ ñạt yêu cầu ñánh giá ñúng chất lượng của học sinh
tiểu học hiện nay, chủ yếu là học sinh lớp 5 thông qua ñánh giá về trình ñộ học sinh
dựa trên các môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học, ðịa lý - Lịch sử, ðạo ñức.
- Rút ra những kết luận ñúng ñắn về những yếu kém bất cập, những mâu
thuẫn cần giải quyết trong việc kiểm tra ñánh giá chất lượng học sinh tiểu học; ñồng
thời phát huy những nhân tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học của TP Hồ Chí Minh.
- Góp phần ñổi mới công tác quản lý, ñổi mới phương pháp dạy học ở cấp
tiểu học – cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu về khái niệm chất lượng giáo dục, các yếu tố cơ bản tác ñộng ñến
chất lượng giáo dục, các phương tiện ñể ñánh giá chất lượng ñang ñược phổ biến
hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng công tác ñánh giá, xếp loại học sinh tiểu học tại TP Hồ Chí
Minh .
14

- Xây dựng bộ công cụ ñánh giá chất lượng học sinh lớp 5 dưới dạng ñề trắc
nghiệm; cụ thể, mỗi ngân hàng một bộ ñề khoảng từ 300 ñến 500 câu trắc nghiệm,
bao gồm:
 Bộ ñề trắc nghiệm môn Toán.
 Bộ trắc nghiệm môn tiếng Việt.
 Bộ ñề trắc nghiệm môn Lịch sử - ðịa lý.
 Bộ ñề trắc nghiệm môn Khoa học.
 Bộ ñề trắc nghiệm môn ðạo ñức.
- Chọn mẫu và tiến hành ñánh giá thử nghiệm ñợt 1.
- Tổng kết rút kinh nghiệm và tiến hành ñánh giá ñợt 2 .
- Kiến nghị và ñề xuất chu trình cho việc ñánh giá.


khoa học với chủ ñề “ ñánh giá chất lượng học sinh tiểu học”, thành phần khách
mời các nhà khoa học, lãnh ñạo cấp Sở GDðT, Phòng GDðT, Cán bộ, chuyên viên
tiểu học, hiệu trưởng, giáo viên các trường tiểu học trên ñịa bàn thành phố. Tổng số
gần 200 lượt ñại biểu. Tại hội thảo, ñã ñược sự ñóng góp rất nhiệt tình của các ñại
biểu xoay quanh việc ñánh giá chất lượng học sinh phổ thông nói chung, học sinh
tiểu học nói riêng. Tất cả các ý kiến ñóng góp ñều ñược ban chủ nhiệm ñề tài tiếp
thu và ñưa vào chỉ ñạo trong việc xây dựng bộ công cụ ñánh giá chất lượng học sinh
Tiểu học (có biên bản hội thảo).
+ Các số liệu ñược xử lý bằng phương pháp thống kê (thống kê mô tả và
thống kê suy diễn).

16

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ
ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH TIỂU HỌC

I. VỀ ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH TIỂU HỌC:
1. Quan niệm về “chất lượng giáo dục”
Vấn ñề nghiên cứu chủ yếu là ñánh giá chất lượng giáo dục phổ thông, vì vậy

người ñược giáo dục ).
Chất lượng giáo dục không chỉ gắn bó chặt chẽ với mục tiêu mà còn với một
hệ thống yếu tố trực tiếp hay gián tiếp tạo nên nó. Chính vì vậy, theo một quan ñiểm
ñược thừa nhận hiện nay là cần trình bày chất lượng giáo dục trong mối quan hệ
của 3 thành tố: (a) ñặc ñiểm của người học (ñộng cơ, thái ñộ, trình ñộ xuất
phát, các khó khăn…); (b) các ñầu vào cần thiết và quá trình vận hành (thời
gian, tài liệu, nguồn lực, ñiều hành quản lí); (c) các kết quả ñạt ñược (kiến
thức, kĩ năng, thái ñộ…). ðiều này có ý nghĩa về mặt phương pháp luận ñối với
hoạt ñộng ñánh giá, ñặc biệt liên quan tới nội dung với cách thức ñánh giá.
Chất lượng giáo dục cũng trực tiếp liên quan tới hiệu quả giáo dục (hiệu quả
trong và hiệu quả ngoài) thể hiện mối quan hệ chung nhất giữa sự ñầu tư công sức,
nhân lực, vật lực và kết quả ñạt ñược sau một giai ñoạn nhất ñịnh, xét theo mục tiêu
giáo dục trong những ñiều kiện cụ thể.
Do ñề tài chỉ giới hạn ở chất lượng giáo dục phổ thông nên cũng cần ñề cập
tới thuật ngữ này. Chất lượng giáo dục ở nước ta ñược hiểu là chất lượng ñạt ñược
qua hoạt ñộng giáo dục toàn diện (ñức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục, giáo dục lao
ñộng và hướng nghiệp) thể hiện ở người học trong một hệ thống các ñiều kiện cụ
thể. Như vậy, hiện nay do quan niệm về chương trình giáo dục ñược mở rộng
nên cũng có thể nói chất lượng giáo dục phổ thông (thể hiện ở người học) sau
một giai ñoạn nào ñó là mức ñộ ñạt mục tiêu cho giai ñoạn ñó ñã ñược xác ñịnh
trong chương trình, ñây là một thứ chất lượng mang tính chất tổng hợp, tạo
nên nền tảng quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng con người.
Tuy nhiên tính chất “tổng hợp” ñó hết sức trừu tượng, khó lòng có thể lượng giá
ñược buộc phải xem xét chất lượng có ñược qua từng mặt giáo dục, nhưng về
nguyên tắc, ñánh giá chất lượng giáo dục phổ thông phải là một sự ñánh giá toàn
diện.
1.2 Chất lượng giáo dục nhìn từ một số phương diện:
Chất lượng giáo dục mà mỗi quốc gia hiện ñang hướng tới cũng ñều quy về một
hệ thống phẩm chất và năng lực có ñược trong “sản phẩm” ñào tạo nhằm ñáp ứng
18

thống nhất. Mối quan hệ giữa chất lượng, số lượng và hệ ñiều kiện cần ñược xem
xét trong quá trình giải quyết mâu thuẫn lớn của giáo dục nước ta hiện nay; ñó là
mâu thuẫn giữa yêu cầu vừa phải phát triển quy mô, vừa ñảm bảo và nâng cao chất
19

lượng với ñiều kiện thực hiện còn nhiều hạn chế. Quá trình giải quyết mâu thuẫn ñó
cũng chính là quá trình ñảm bảo sự phát triển hài hòa giữa số lượng và chất lượng.
Về nguyên tắc, lúc nào cũng cần phải có một số lượng nhất ñịnh mới có thể
“khuếch ñại” chất lượng có ñược ở mỗi cá nhân trong việc góp phần xây dựng xã
hội.
Chất lượng giáo dục phải gắn liền với một giai ñoạn phát triển kinh tế, xã hội cụ
thể của quốc gia. Yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của mỗi giai ñoạn ñòi hỏi những
phẩm chất, năng lực cần thiết của nguồn nhân lực, phù hợp với các ñặc ñiểm của
giai ñoạn ñó. ðiều này thể hiện trong nội dung của mục tiêu giáo dục. Nước ta ñang
ở trong giai ñoạn tiến hành công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñể ñến 2020 về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Con người Việt Nam thích hợp với ñòi hỏi của giai
ñoạn ñó là : “Con người có lý tưởng ñộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ñạo ñức
trong sáng, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, có ý chí kiên cường, có hoài bão lớn lao phát huy tiềm
năng của dân tộc và con người Việt Nam; có lòng nhân ái, có ý thức cộng ñồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân; có tư duy sáng tạo và óc khoa học; có kỹ năng
thực hành giỏi, tay nghề cao; có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm cao; tôn trọng và hợp tác ñược với người khác; có sức khoẻ,
có khả năng tự hoàn thiện không ngừng, năng ñộng và thích ứng; có tinh thần pháp
luật và có ý thức công dân; ý thức bảo vệ môi sinh, biết yêu cái ñẹp ”.
ðó là mô hình gắn bó chặt chẽ hai mặt ñức và tài và là nội dung của việc giáo
dục toàn diện. Mô hình này cũng ñược phản ánh trong mục tiêu giáo dục.
Chất lượng giáo dục không chỉ ñược xem xét trong bối cảnh quốc gia mà còn
phải căn cứ vào các ñặc ñiểm riêng của cộng ñồng dân cư, của ñịa phương. Nước ta
với 54 dân tộc, với 7 vùng có sự phân biệt khá rõ về trình ñộ phát triển kinh tế xã

+ “ðánh giá là quá trình nhận ñịnh, phán ñoán về kết quả của công việc, dựa
vào sự phân tích những thông tin thu ñược, ñối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn
ñã ñề ra, nhằm ñề xuất những quyết ñịnh thích hợp ñể cải thiện thực trạng, ñiều
chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc” (Trần Bá Hoành)
Xem xét của các ñịnh nghĩa nói trên, có thể ñi ñến những ý tưởng chung sau
ñây:
a) ðánh giá là một quá trình;
b) ðánh giá là quá trình thu thập thông tin về hiện trạng chất lượng và hiệu
quả, nguyên nhân và khả năng của học sinh;
c) ðánh giá gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, chuẩn giáo dục;
21

d) ðánh giá tạo cơ sở ñề xuất những quyết ñịnh thích hợp ñể cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục.
Trên cơ sở ñó và căn cứ vào những nét ñặc thù của giáo dục (xét từ bình diện
chức năng và mục ñích cũng như ñối tượng) có thể sử dụng ñịnh nghĩa sau ñây về
ñánh giá trong giáo dục: “ðánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lý giải kịp
thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng
và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu ñào tạo làm cơ sở cho
những chủ trương, biện pháp và hành ñộng giáo dục tiếp theo”. ðề cập tới ñánh giá
nói chung và ñánh giá giáo dục nói riêng là phải xét tới các mặt:
• Bản chất và ý nghĩa
• Mục ñích
• ðối tượng
• Nội dung
• Cách thức
• Xử lý và phát huy tác dụng của kết quả thu thập qua ñánh giá.
Từ những ñiều nêu trên ñây và xem xét ý kiến của Ralph Tyler có thể nói ñánh
giá chất lượng giáo dục là ñánh giá mức ñộ ñạt ñược của mục tiêu giáo dục sau một
giai ñoạn nhất ñịnh và thể hiện tập trung ở “sản phẩm giáo dục”.

phiếu quan sát, phiếu học tập, phiếu hỏi…
Theo ñịnh nghĩa ñã dẫn thì ñánh giá là một quá trình bao gồm nhiều giai
ñoạn trong ñó “thu thập” và “xử lý”thông tin là hai giai ñoạn chính. Các phiếu hỏi,
phiếu học tập, phiếu quan sát và các bài kiểm tra kết quả học tập học sinh là những
công cụ chủ yếu ñược sử dụng trong giai ñoạn thu thập thông tin cho người tham
gia ñánh giá. ðối với các loại công cụ này, cho ñến nay hầu hết giáo viên tiểu học
vẫn chỉ quen sử dụng các bài kiểm tra viết và luận ñề là hình thức câu hỏi chủ yếu
trong các bài kiểm tra ñó. Gần ñây trong quá trình ñổi mới ñánh giá ở các trường
phổ thông giáo viên ñã bắt ñầu quen dần với việc sử dụng các hình thức câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, các loại phiếu học tập. Tuy nhiên việc xây dựng và sử dụng các
loại công cụ này vẫn còn khá nhiều vấn ñề cần phải nghiên cứu, trao ñổi mới phát
huy ñược những ưu ñiểm của từng loại.
Việc lựa chọn và sử dụng một loại bài kiểm tra, một hình thức câu hỏi nào ñó
trong ñánh giá chất lượng học sinh phổ thông nói chung và học sinh tiểu học nói
riêng phụ thuộc nhiều vào mục ñích ñánh giá. Khi xác ñịnh rõ mục ñích và xây dựng
ñược các chỉ số ñánh giá cụ thể thì người ñánh giá sẽ quyết ñịnh sử dụng những loại
công cụ nào cho thích hợp.
23

1.2. Một số nguyên tắc chung:
Lựa chọn, xây dựng công cụ ñánh giá phù hợp sẽ góp phần nâng cao tính
khách quan, ñộ tin cậy, ñộ giá trị của kết quả ñánh giá. Khi xây dựng bộ công cụ
ñánh giá cần chú ý ñảm bảo một số nguyên tắc tối thiểu sau:
- ðảm bảo tính tin cậy (hay mức ñộ chính xác của phép ño). ðây là một
nguyên tắc rất quan trọng, bộ công cụ khi sử dụng ñể ñánh giá phải ñảm bảo thống
nhất các yêu cầu cần ñạt ñối với mọi cá nhân trong cùng một lớp ñối tượng cần ñánh
giá. Các thông tin thu thập ñược thông qua việc sử dụng bộ công cụ ñánh gì có
chính xác mới ñảm bảo có ñược các kết quả ñánh giá chính xác.
- ðảm bảo ñộ giá trị (ño ñược cái cần ño). Các công cụ ñánh giá phải ñảm
bảo ñánh giá ñược ñúng theo mục tiêu cần ñánh giá. Chẳng hạn như ñối với việc

bản, phù hợp nhất với học sinh phổ thông nói chung và học sinh tiểu học nói riêng
và ñược sử dụng phổ biến, rộng rãi trong ñánh giá hiện nay. ðó là:
- Các bài kiểm tra viết tự luận thông thường.
- Các bài test trắc nghiệm khách quan.
- Các loại phiếu quan sát, phiếu học tập.
- Các phiếu hỏi.
3. Xây dựng các ñề kiểm tra kết quả học tập của học sinh:
3.1. Mục ñích:
Bài kiểm tra viết (từ 15 phút trở lên) là công cụ ñang ñược dùng phổ biến
nhất hiện nay trong ñánh giá kết quả học tập của học sinh (theo nghĩa “ðánh giá
trình ñộ phát triển chất lượng giáo dục ở người học”). Các bài kiểm tra viết ñược
xây dựng nhằm mục ñích ño ñạc các mức ñộ ñạt ñược về mặt kiến thức, kĩ năng của
học sinh so với mục tiêu của chương trình môn học ñặt ra ở những thời ñiểm, giai
ñoạn cụ thể (thể hiện qua chuẩn). Những kết quả ño ñạc ñược sẽ là nguồn thông tin
quan trọng nhất ñể ñiều chỉnh quá trình dạy – học của cả thầy và trò. Ngoài ra dựa
vào nguồn thông tin này (kết quả của từng bài, kết quả tổng hợp…) có thể ñưa ra
những quyết ñịnh mang tính dự báo ñối với người học.
3.2 Qui trình xây dựng ñề kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học
sinh:
a. Về các hình thức câu hỏi trong các bài kiểm tra:
Có hai loại hình thức câu hỏi thường sử dụng nhiều trong các bài kiểm
tra, ñó là câu hỏi “tự luận” và câu hỏi “trắc nghiệm khách quan”. Mỗi loại câu hỏi
ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm (ñã trao ñổi, tranh luận khá nhiều giữa những
người làm công tác quản lý, chỉ ñạo và nghiên cứu khoa học trong ngành giáo dục ở

Trích đoạn Kiểm ựịnh chất lượng trường tiểu học: Môn Khoa học: Nội dung chắnh chương trình môn Khoa học như sau: TIẾNG VIỆT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status