Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện: Nghiên cứu về đổi mới cơ chế tài chính tại Viện Đại học Mở Hà Nội - Pdf 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN
NGHIÊN CỨU VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Mã số: V 2012 - 50V
: Th.S Trần Thị Vinh
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

5
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

6
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

6
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6

ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

32
39:!;4
<=>9;+%?
BẢNG 2.1. BẢNG THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

34
',!@!!8;*=$5"5
BẢNG 2.2. BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG GIẢNG VIÊN VÀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN

36
BẢNG 2.3: QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2006 - 2010)

37
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUỒN LỰC
CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

38
(!AB5!5)45"50/5*
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO (GIAI
ĐOẠN 2000 - 2009)

38
CB"!D!A*!A0/E,"++F(
BẢNG 2.5: THỰC TRẠNG NGUỒN KINH PHÍ TẠI


52
'4HI=)B!*=78
'(!=8JHI=)B!*=78
''()!*=78
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO CỦA VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

55
BẢNG 2.11: SỐ LƯỢNG KHÁCH THỂ ĐƯỢC ĐIỀU TRA VỀ CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN

57
2,!DK*/#!0/!AB&445"5
BẢNG 2.12: KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

58
2,!D$!*;/G)4!!A&445"5
BẢNG 2.13: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI
CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

60
2',!*G)4!!AB&445"5
BẢNG 2.14: ĐÁNH GIÁ TÍNH KỊP THỜI, HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

61
2.5 CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ
NỘI


',5BP
'',5*
'2,57B
'Q,5A!
'L(!=8J5!
3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỤ THỂ NHẰM ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỎ HÀ NỘI

75
''(I!/5%9589!!8D/R0/**!AB
&445"50/E
''F5$!75"5!=!G)4!N&!A&5!
 !
''',/)"!S/!AN&&&)B/8!=8J&=B5";!"5"5
!B55/;&R!/0/E
''2CB!=8J7;*5!8
''Q30!:! !B=*0/E
''LC:! !$!./;!5"!
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

94
1. KẾT LUẬN

94
2. KHUYẾN NGHỊ

98

BẢNG 2.14: ĐÁNH GIÁ TÍNH KỊP THỜI, HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ
DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
BẢNG 2.15: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KHAI
THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ NGUỒN TÀI CHÍNH
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, việc đổi mới giáo dục nói chung và đặc biệt là giáo dục đại học đã trở
nên một đòi hỏi cấp thiết. Hơn nữa, giáo dục là một trong những nhân tố cơ
bản để đảm bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia. Chính vì vậy, hệ
thống các trường đại học càng cần phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện
cơ chế và hiệu quả hoạt động nhằm đóng góp tích cực vào sự phát triển bền
vững của nền kinh tế - xã hội nói chung.
Trong thời gian qua, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục
đại học nói riêng đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Nghị
Quyết Đại hội X đã chỉ rõ “đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Tháng
7/2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Đề án Đổi mới giáo dục Đại học
Việt Nam. Sau đó, ngày 2/11/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020 với mục tiêu “tạo được sự chuyển biến cơ bản về chất
lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân”.
Nghị quyết 14 đã đưa ra các giải pháp đổi mới cụ thể, tạo tiền đề cho các
trường đại học đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát huy cơ chế tự chủ. Chủ trương đổi mới
giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước đi liền với vấn đề :!*=DB0
0/( !5!]B^IB;;5"5;!89
N&*7. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là tiền đề quan

thành công mục tiêu đổi mới giáo dục đại học, nhằm đảm bảo sự phát triển
bền vững của quốc gia.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và
tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo, trong
đó, có giáo dục đại học. Trong vòng 12 năm qua (từ 1998 - 2010), Nhà nước
tăng dần đầu tư giáo dục đào tạo từ mức hơn 13% lên 20% tổng chi Ngân
sách Nhà nước. Tổng dự toán chi ngân sách năm 2011 là 5.081,6 tỷ đồng,
tăng 2,9% so với năm 2010. Với tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục như trên,
Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất thế giới. Tuy
nhiên, do quy mô Ngân sách Nhà nước ta còn bé, nên tổng mức ngân sách
giáo dục còn nhỏ, mức chi bình quân cho một học sinh, sinh viên còn rất thấp
so với các nước trong khu vực và thế giới
Thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập đã từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế xã hội theo hướng ngày càng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự
chịu trách nhiệm về tài chính. Tuy nhiên, cơ chế đó vẫn chưa gắn với việc
nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Ở nước ta, với chủ trương Nhà nước hỗ
trợ cho các cơ sở giáo dục đại học công lập, hỗ trợ cho người học đại học nên
học phí chưa được xác định là giá dịch vụ đào tạo mà chỉ là sự chia sẻ chi phí
giữa người học với cơ sở đào tạo công lập… Duy trì mức học phí thấp cũng
chính là một trong các nguyên nhân dẫn đến các trường đại học công lập phải
ban hành nhiều khoản thu ngoài quy định, dẫn đến thiếu công khai, minh bạch
trong việc sử dụng nguồn thu. Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của cơ
chế tự chủ tài chính nên có một số giải pháp đổi mới cơ chế tài chính đối với
giáo dục đại học, cần chuyển đổi chính sách học phí sang cơ chế giá dịch vụ.
Từng bước tính đủ học phí theo lộ trình; Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ
đạo, tăng đầu tư cho giáo dục đại học và thực hiện cơ cấu lại chi Ngân sách
Nhà nước; tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách
3
nhiệm cao hơn cho các trường; từng bước tiến tới thực hiện cơ chế tài chính

vụ với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Nghị định 43 thực chất chỉ là giao
quyền tự chủ cho các trường trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ
về huy động nguồn lực tài chính từ học phí do người học đóng góp. Đây là
một bất cập lớn cho các trường trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn
lực tài chính cho đầu tư phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất
nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện theo Nghị định này, vấn đề đặt ra là:
- Công tác quản lý tài chính của nhà trường hiện nay như thế nào? Đã
phù hợp chưa?
- Nguồn tài chính hiện nay của nhà trường có đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Nhà trường có thể huy động các nguồn lực tài chính từ những nguồn
nào và bằng cách nào? Sử dụng thế nào cho hợp lý nguồn lực tài chính đó ?
Vì những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "
 !"
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở
Viện đại học Mở Hà Nội, đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới cơ chế tài
chính góp phần tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ tốt nhất cho hoạt
động đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Viện.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Chủ trương, định hướng chung về đổi mới cơ chế tài chính trong
giáo dục và đào tạo - Một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính tại các
trường Đại học công lập.
3.2. Thực trạng quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính tại Viện
5
Đại học Mở Hà Nội
3.3. Đề xuất một số biện pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhằm
huy động tối đa nguồn lực phục vụ đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Chủ trương, định hướng chung về đổi mới

điều tra khảo sát thực tế.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
."$"/)0)*: Làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về
quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập.
."+"/12: Chỉ ra được thực trạng quản lý tài chính tại một
trường Đại học Công lập cụ thể là Viện Đại học Mở Hà Nội và đề xuất được
các biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại
học Mở Hà Nội. Kết quả này có thể làm tài liệu cho các cơ sở giáo dục Đại
học khác tham khảo phục vụ công tác quản lý tài chính của mình.
9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Chủ trương, định hướng chung về đổi mới cơ chế tài chính
trong giáo dục và đào tạo - Một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính
tại các trường Đại học công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính tại
Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhằm
phát huy nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội
7
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
8
Chương 1
CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1.CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1.1. Tình hình đổi mới giáo dục, đào tạo ở nước ta những năm qua

được khắc phục. Trong đó, đáng quan tâm nhất là chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo thấp và công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo còn nhiều
yếu kém, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế của đất nước. Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập kéo dài nêu
trên có nhiều, trong đó phải kể đến việc chưa thực sự thấm nhuần và thể hiện
đầy đủ quan điểm “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”; tư duy về giáo
dục, đào tạo còn chậm đổi mới, chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; chưa nhận thức đúng vai trò
quyết định của đội ngũ nhà giáo và sự cần thiết phải tập trung đổi mới quản lý
nhà nước về giáo dục, đào tạo. Mặt khác, trong quá trình hội nhập quốc tế,
giáo dục và đào tạo phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, bị chi phối bởi tâm
lý khoa cử, sính bằng cấp và chịu nhiều tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế
thị trường, cũng như sức ép khi nhu cầu học tập của nhân dân và đòi hỏi nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo ngày càng cao, trong khi khả năng đáp ứng
của ngành và trình độ phát triển kinh tế của đất nước còn hạn chế. Không có
quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước, của các ngành và địa phương làm
căn cứ thực tiễn của việc xác định mục tiêu, kế hoạch, quy mô, cơ cấu và chất
lượng giáo dục, đào tạo.
10
Những yếu kém của giáo dục, đào tạo trên đây của nước ta, nếu không
sớm được khắc phục, không những sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
bền vững của giáo dục, đào tạo, mà còn góp phần làm gia tăng nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục đại học
trong các trường công lập
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà
nước còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách
đáng kể để đầu tư cho giáo dục. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực giáo dục và
đào tạo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trên thực tế cũng
tồn tại nhiều bất cập như: quản lý ngân sách giáo dục rất phân tán; Bộ Giáo

chính trong giáo dục và đào tạo trong những năm tới:
1. Nhà nước bảo đảm vai trò đầu tư chủ yếu cho giáo dục và đào tạo;
đồng thời huy động sự đóng góp theo khả năng thực tế của gia đình người
học; khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân;
tạo điều kiện thuận lợi thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo
ngoài công lập; hỗ trợ các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập đào tạo
nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý.
2. Chính phủ quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước ở trung ương và ở địa phương trong việc lập, giao và
thực hiện kế hoạch ngân sách giáo dục và đào tạo. Nhà nước tiếp tục tăng đầu
tư và cơ cấu lại chi ngân sách cho các mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Ưu
tiên ngân sách cho phổ cập giáo dục tiểu học miễn học phí; phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, trước mắt còn có thu
học phí; giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; phát triển dạy
nghề và bồi dưỡng nhân tài. Ngân sách nhà nước đầu tư cho các cơ sở giáo
12
dục và đào tạo công lập bảo đảm đạt chuẩn chất lượng trong các giai đoạn
phát triển; hình thành một số cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới của đất nước.
3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và chính sách để các cơ sở đào tạo nghề
nghiệp và đại học công lập được tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Các cơ sở giáo dục
và đào tạo phải bảo đảm sự tương quan giữa chất lượng giáo dục, đào tạo với
nguồn tài chính được đầu tư, sử dụng; công bố mục tiêu, năng lực đào tạo, tài
chính; thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp theo quy định của nhà nước.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, tài chính và các cơ quan
hữu quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc sử dụng tài chính của
các cơ sở giáo dục và đào tạo, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích
và đúng quy định của pháp luật. Phụ huynh học sinh và cán bộ, giáo viên ở

Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học, tài chính luôn được hiểu là
một phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành nên các quỹ tiền tệ,
nguồn tiền tệ. Chính vì vậy, tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh
tế trong phân phối các nguồn lực thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền
tệ, nguồn tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể
trong xã hội.
Tài chính cho giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là sự vận động đồng tiền cho
sự phát triển các nhà trường, cho việc tổ chức quá trình đào tạo; hiểu theo
nghĩa rộng là sự biểu hiện và vận động của các quy luật kinh tế thông qua
đồng tiền nhằm phát triển bền vững xã hội, thông qua việc làm tăng trưởng và
cải thiện vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội.
14
$"+"$"+"4)1
Nguồn lực là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của một tổ
chức. Việc quản lý các tổ chức hiện nay diễn ra trong điều kiện các nguồn lực
của tổ chức ngày càng trở nên chặt chẽ. Huy động và sử dụng hợp lý các
nguồn lực nói chung và tài chính nói riêng luôn luôn là một yêu cầu được đặt
ra hàng đầu đối với các chủ thể quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tài chính là nguồn lực quan trọng để
hệ thống giáo dục vận hành tốt theo hướng phát triển. Do đó, nguồn lực tài
chính có thể hiểu: là tiền tệ đang vận động với chức năng phương tiện thanh
toán và phương tiện cất trữ trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ.
Các nguồn lực dành cho giáo dục được phân thành 2 nhóm:
- Nhóm nguồn lực hiện vật: bao gồm con người, trang thiết bị, sách vở,
nhà cửa,…
- Nhóm nguồn lực tài chính: dùng để mua sắm hoặc sử dụng nguồn lực
hiện vật. Tài chính dành cho các hoạt động giáo dục được hình thành từ các
nguồn: nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn ngoài ngân sách Nhà nước.
Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo là một nội dung cơ bản

c) Đơn vị sự nghiệp được Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên.
C !"#$!%& là trường đại học do nhà nước (trung ương
hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa…) và
hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản
đóng góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí đóng
góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng.
16
$"+"+"+";7)0<(8&9:)*'
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp và
biện pháp tài chính được sử dụng để tác động vào quá trình vận hành của các
quan hệ kinh tế tương ứng nhằm vào các mục tiêu quản lý được xác định.
Cơ chế quản lý tài chính có ba chức năng chủ yếu:
- Kích thích kinh tế, thông qua sự vận hành của các đòn bẩy tài chính.
- Điều tiết các quan hệ kinh tế thông qua các quan hệ tài chính.
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh thông qua sự vận động của
đồng vốn.
,1;=1>1?8(
Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được quy định rõ
trong Nghị định 43:
(1). Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
(2). Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho
xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt
động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
(3). Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng

hoặc trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
18
(3). Đối với những hoạt động dịch vụ khác đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có
tích luỹ.
31CDE,4
(1). Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối
với một số khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một
số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
(2). Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
(3). Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định 43.
F"4F8&9:)*'
Nguồn thu của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập gồm: nguồn
Ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu ngoài Ngân sách Nhà nước.
_(!A)5(!I(?&^
- Cơ sở hình thành:
Cơ sở đại học, cao đẳng công lập là cơ sở do cơ quan chức năng của
Nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho và được
cấp kinh phí để thực hiện hoạt động sự nghiệp đó. Hoạt động của cơ sở đào
tạo công lập là hoạt động sự nghiệp (!5)45"5) được Nhà nước cấp
ngân sách thông qua các khoản chi thường xuyên. Trong điều kiện thực hiện
trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và sự nghiệp
giáo dục đào tạo nói riêng thì nguồn kinh phí mà Ngân sách Nhà nước cấp
cho các cơ sở giáo dục đại học công lập chủ yếu là:
19
+ Kinh phí thường xuyên: ví dụ như: các khoản chi cho con người, các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status