Nghiên cứu sự hòa nhập vào cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân phong tại tỉnh Quảng Nam – năm 2013 - Pdf 25


B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC Y DC

PHAN VN BU
NGHIÊN CứU Sự HòA NHậP VàO CộNG ĐồNG
Và CáC YếU Tố ảNH HƯởNG ở BệNH NHÂN PHONG
TạI TỉNH QUảNG NAM - NĂM 2013 LUN VN THC S Y HC


HNCĐ
:
Hòa nhập cộng đồng
I
:
Indeterminate (thể bất định)
KAP
:
Knowledge Attitute Practice (kiến thức, thái độ, thực hành)
L
:
Lepromatous (phong thể u)
LTBP
:
Loại trừ bệnh phong
M.leprae
:
Mycobacterium leprae (trực khuẩn phong)
MB
:
Multibacillary (thể nhiều vi khuẩn)
MCG
:
Mất cảm giác
NKT
:
Người khuyết tật
PB
:
Paucibacillary (thể ít vi khuẩn)

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bệnh phong 3
1.2. Hòa nhập cộng đồng của người khuyết tật 8
1.3. Tình hình bệnh phong, tàn tật ở bệnh phong trong và ngoài nước 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.3. Vấn đề đạo đức của đề tài 36
Chương3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 37
3.2. Đặc điểm bệnh nhân phong 39
3.3. Đánh giá hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân phong 44
3.4. Một số yếu tố liên quan đến tình hình hòa nhập cộng đồng
của bệnh nhân phong. 46
Chương 4. BÀN LUẬN 53
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân phong đang được quản lý ở tỉnh Quảng Nam 53
4.2. Đặc điểm bệnh nhân phong 57
4.3. Đánh giá hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân phong 63
4.4. Yếu tố liên quan ddến tình hình hòa nhập cộng đồng
của bệnh nhân phong 64
KẾT LUẬN 76
KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ


Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng chống bệnh phong tại tỉnh
Quảng Nam tiếp tục được thực hiện tốt nhằm mục đích giảm 03 chỉ số loại trừ
bệnh phong dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của Việt Nam đó là: Tỷ lệ lưu
hành, tỷ lệ phát hiện và tỷ lệ tàn tật độ II ở bệnh nhân phong mới. Để góp phần
thực hiện công tác phục hồi chức năng, phòng chống tàn tật, phục hồi kinh tế -
xã hội và hòa nhập vào cộng đồng nhằm xóa bỏ thành kiến của cộng đồng đối
với người mắc bệnh phong.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và hội thảo về bệnh
phong, nhưng chúng tôi chưa thấy công trình nào đánh giá khả năng tái hòa
nhập vào cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân phong. Chính vì
những lý do này chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự hòa nhập vào
cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân phong tại tỉnh Quảng
Nam – năm 2013”
Mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm người nhà, người hàng xóm, bệnh nhân phong đang
được quản lý ở tỉnh Quảng Nam và kiến thức, thực hành của người nhà và
hàng xóm.
2. Mô tả tỉ lệ hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân phong theo tiêu chí Tổ
chức y tế thế giới;
3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hòa nhập cộng đồng của bệnh
nhân phong
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. BỆNH PHONG
1.1.1. Dịch tễ học bệnh phong
1.1.1.1. Căn nguyên gây bệnh
Bệnh phong gây ra do một loại trực khuẩn có tên là Mycobacterium
Leprae, do nhà bác học người Na Uy tìm ra năm 1873 có đặc điểm [4], [11],

tổn phong không bị xây xước.
* Đường vào của vi khuẩn
Trực khuẩn phong có thể vào cơ thể bằng 3 đường: Da, đường dạ dày ruột
và đường hô hấp [11], [13], [19].
1.1.1.3. Một số đặc điểm liên quan tới dịch tễ bệnh phong
- Giới: Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh ở nam cao hơn nữ [13];
- Tuổi: Tuổi càng trẻ càng dễ mắc bệnh [13];
- Mức độ tiếp xúc với nguồn lây nhiễm tăng làm tăng nguy cơ mắc bệnh;
- Miễn dịch trung gian tế bào (CMI) giảm làm tăng nguy cơ phát triển thể
nhiều vi khuẩn (MB) [13], [19];
5
- Đặc điểm lây lan trong bệnh phong là: Lây ít, lây chậm, lây khó, có thể
cắt nguồn lây nhanh chóng [13], [19].
1.1.2. Phân loại bệnh phong
1.1.2.1. Phân loại theo Hội nghị chống phong Quốc tế 1953 ở Madrit
* Bệnh phong được chia thành các thể sau [4], [11], [13], [19].
- Phong bất định (I: Indeterminate): Thương tổn là các dát thay đổi màu
sắc, mất cảm giác nhẹ hoặc vừa;
- Phong thể củ (T: Tuberculoid): Thương tổn là các củ, mảng củ mất cảm
giác, số lượng ít, khu trú, viêm dây thần kinh;
- Phong thể trung gian (B: Borderline): Thể phong này vừa mang tính chất
của thể củ vừa mang tính chất của thể u;
- Phong thể u (L: Lepromatous): Thương tổn da là các u phong, mảng
thâm nhiễm, lan tỏa toàn thân, đối xứng, viêm dây thần kinh.
1.1.2.2. Phân loại theo Ridley và Jopling năm 1962
Đây là cách phân loại dựa vào đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với trực
khuẩn phong, gồm các thể sau [13], [19].
- Phong thể củ - TT: Thương tổn cơ bản ở da là mảng củ;
- Phong thể trung gian củ - BT: TTCB ở da là mảng củ không điển hình;
- Phong thể trung gian thực sự - BB: Thương tổn cơ bản ở da là mảng cộp;

+Các dấu hiệu chính của liệt dây thần kinh không hoàn toàn
- Không mất cảm giác hoàn toàn trên 1 vùng da do thần kinh đó chi phối;
- Không mất tất cả các loại cảm giác (đau, nóng lạnh, xúc giác);
- Không liệt cơ hoàn toàn.
+ Các dấu hiệu của liệt thần kinh hoàn toàn
- Mất cảm giác hoàn toàn trên vùng da do thần kinh chi phối;
- Mất tất cả 3 loại cảm giác;
- Không liệt cơ hoàn toàn.
7
* Giai đoạn III
Dây thần kinh bị huỷ hoại, đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình viêm
dây thần kinh, các dấu hiệu chính là:
- Liệt thần kinh hoàn toàn;
- Các chức năng thần kinh không thể phục hồi mặc dù được điều trị;
- Các dây thần kinh ngoại biên hay bị trong bệnh phong là dây thần kinh
trụ, giữa, quay, mác chung, chày sau, dây VII, dây V.
Viêm mỗi dây thần kinh sẽ gây ra một loại hình tàn tật đặc thù. Có thể dựa
vào loại hình tàn tật để biết dây thần kinh nào bị viêm hoặc dựa vào dây thần
kinh bị viêm mà ta có thể tiên đoán các loại hình tàn tật sẽ xảy ra.
1.1.3.2. Nguyên nhân tàn tật trong bệnh phong
Khi vào cơ thể, vi khuẩn Hansen xâm nhập vào dây thần kinh ngoại biên,
vi khuẩn có ái lực đặc biệt với tế bào Schwann và gây viêm các dây thần kinh.
Trong giai đoạn sớm của bệnh chỉ có thần kinh ở các thương tổn da bị nhiễm và
tổn hại. Tuỳ mức độ tổn thương cấu trúc của dây thần kinh mà chức năng thần
kinh sẽ bị ảnh hưởng hoàn toàn hay từng phần. Những dây thần kinh ngoại biên
thường bị tổn thương trong bệnh phong đó là: Thần kinh trụ, thần kinh giữa,
thần kinh quay, thần kinh hông khoeo ngoài, thần kinh chày sau, thần kinh số
VII và nhánh mắt của dây V. Tổn thương các dây thần kinh ngoại biên sẽ gây
ra các loại hình tàn tật.
1.1.3.3. Phân loại tàn tật trong bệnh phong: Có 2 loại tàn tật

giới. Hòa nhập cộng đồng là nhập và hòa vào cộng đồng ấy, chơi chung trong
một sân chơi cùng chấp nhận luật chơi chung, cùng bình đẵng như nhau trong
cộng đồng” [9]
9
1.2.2. Khái niệm về người khuyết tật
Theo những tài liệu tìm được có rất nhiều khái niệm khác nhau về người
khuyết tật (NKT) có khái niệm tiêu biểu về Người khuyết tật như sau
Người khuyết tật (tiếng Anh: People with disability) là người có một
hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra sự suy
giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng
ngày. Theo DDA (Disability discimination Act - Đạo luật chống phân biệt đối
xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành).
Theo Công ước Quốc tế về quyền của Người khuyết tật cũng khẳng định:
Người khuyết tật bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí
tuệ, thần kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có
thể gây cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một
nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội”.[18]
1.2.3. Khái niệm về kỳ thị và phân biệt đối xử
Kì thị là một từ gốc Hán (tiếng Anh: Discrimination), kì có nghĩa là
"khác biệt, không như nhau", thị nghĩa là "nhìn nhận, đối xử" và kì thị là "đối
xử khác" hay "phân biệt đối xử". Kì thị chỉ việc ứng xử với một thành viên nào
đó trong cộng đồng theo một thái độ khác do thân phận hoặc sự phân loại mà
không xét đến phẩm chất con người của họ.
Phân biệt đối xử bao gồm “Đối xử khác biệt hoặc khác hẳn” trên cơ sở
khuyết tật. Ví dụ: Các nhóm khu phố thường bố trí dể ngăn chặn nhà ở cho
những người gặp thách thức về sức khỏe tâm thần. Ý định phân biệt đối xử có
thể được thể hiện hoặc được suy ra trong những tình huống này.
Phân biệt đối xử cũng bao gồm việc không cung cấp chỗ ở hợp lý cho
NKT. Ví dụ: Nhà ở cho nhân viên mắc bệnh tâm thần có thể bao gồm những
thay đổi trong quy trình giám sát, cung cấp hỗ trợ của nguời khác, sửa đổi kế

những tiêu chuẩn cấp tiếp cận Quốc gia.
11
Ban điều phối Quốc gia về vấn đề NKT (năm 2001).
Đề án trợ giúp NKT của Chính phủ giai đoạn 2006 – 2010, được phê
duyệt tháng 10 năm 2006.
Giáo dục hòa nhập tầm nhìn tới năm 2015. Chính phủ đạt mục tiêu thực
hiện giáo dục hòa nhập cho tất cả trẻ em khuyết tật đến năm 2015.
Luật Người khuyết tật mới đang được dự thảo từ tháng 5 năm 2009 và đã
thông qua có hiệu lực ngày 17/6/2010 [20].
1.2.4.2. Yếu tố về trợ giúp xã hội
Theo khoản 1 điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ - CP ngày 27/02/2010 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ - CP ngày 13/4/2007 về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội quy định: Đối tượng bảo trợ xã
hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:“Người
tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ”.
1.2.4.3. Yếu tố về chăm sóc sức khỏe
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ - CP thì NKT thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo
hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đặc biệt, Luật Người khuyết tật
năm 2010, chương III với 06 điều (từ điều 21 - 26) để quy định về chăm sóc
sức khỏe cho NKT, bao gồm: Điều 21- Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư
trú; điều 22 - Khám, chữa bệnh; điều 23 - Trách nhiệm của cơ sở khám, chữa
bệnh; điều 24 - Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng; điều 25 - Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng; điều 26 - Nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia,
kỹ thuật viên, sản xuất trang thiết bị dành cho NKT [20].
1.2.4.4. Yếu tố về giáo dục
Nhà nước tạo điều kiện để NKT được học tập phù hợp với nhu cầu và
khả năng. NKT được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối
với giáo dục phổ thông, được ưu tiên trong tuyển sinh, được miễn giảm một số
môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không

Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật tạo điều kiện để NKT được hưởng
thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch [1].
1.2.5. Phòng ngừa tàn tật và phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong
1.2.5.1. Phòng ngừa tàn tật
Điều quan trọng nhất trong phòng ngừa tàn tật là đề phòng tổn thương chức
năng thần kinh và nhiễm trùng thứ phát.
* Các giải pháp dự phòng bao gồm
- Chẩn đoán và điều trị sớm các dây thần kinh bị tổn thương;
- Điều trị đúng phác đồ quy định;
- Phát hiện và điều trị kịp thời những cơn phản ứng phong có nguy cơ gây
tổn hại các dây thần kinh ngoại biên;
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ giúp BN phong biết phát hiện sớm các
dấu hiệu nguy hiểm của viêm dây thần kinh ngoại biên và viêm mống mắt.
1.2.5.2. Phục hồi chức năng bệnh nhân phong tàn tật,
* Phục hồi thể chất
Phục hồi cơ thể cho một cá nhân để có thể có chức năng tốt nhất là điều
cốt yếu trước tiên và thường dễ đạt được hơn so với các mặt khác của phục hồi.
* Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu
+ Các trường hợp được áp dụng phục hồi bằng vật lý trị liệu
- Mất cảm giác bàn tay, bàn chân chưa có biểu hiện cò cứng, cụt rụt ngón;
- Ngón tay cò mềm chưa quá 6 tháng;
- Chân cất cần chưa quá 6 tháng hoặc cất cần nhưng BN còn tự gấp được;
- Có biểu hiện mắt thỏ hoặc liệt mặt nhưng cơ vòng mi chưa bị liệt hoàn toàn
[3], [13], [19].
1.2.5.3. Phục hồi tâm lý xã hội
- Điều trị ngoại trú cho BN phong;
14
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về bệnh phong;
- Chăm sóc BN phong tại các cơ sở y tế chung;

tật, những tàn tật này không những ảnh hưởng đến sinh hoạt, khả năng lao động
của người bệnh mà còn là nguyên nhân của những thành kiến về bệnh phong
[3]. Do đó các thành viên trong gia đình cùng chia sẻ trách nhiệm và đóng vai
trò như đồng minh, hiểu biết và hỗ trợ BN phong đấu tranh vì quyền lợi, tôn
trọng ý kiến và sự tự chủ trong việc ra quyết định của họ trong những vấn đề
liên quan đến cuộc sống; để hạn chế tối đa sự mặc cảm, tự ti của BN phong
nhằm tạo ra sự hòa nhập tốt hơn.
Tạo điều kiện để cho BN phong điều trị đúng phát đồ, hỗ trợ hạn chế tối
đa tàn tật mới xảy ra và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình như các thành
viên khác trong gia đình.
1.2.6.3. Yếu tố cộng đồng xã hội
BN phong tàn tật là những người dễ bị tổn thương, là những người yếu
thế trong xã hội do bị khiếm khuyết về thể chất và tinh thần. Do chưa hiểu đúng
về bệnh phong của cộng đồng nên họ thường phải đối mặt với sự kỳ thị và phân
biệt đối xử từ phía cộng đồng dẫn đến BN phong phải sống trong cảnh cô đơn
và tự kỳ thị; sự suy giảm về mặt sức khỏe và tinh thần của BN phong là mang
tính cá nhân. Tuy nhiên khi gặp bất lợi về môi trường sống, cộng đồng họ dễ
trở nên thu mình và càng trở nên thiếu cơ hội hòa nhập cộng đồng. Do đó, các
chính sách của Nhà nước ta đã tạo ra môi trường không có sự kỳ thị, phân biệt
và đối xử với BN phong, là môi trường không có sự hiện diện của hành vi xa
lánh, từ chối, tách biệt, thành kiến dẫn đến mặc cảm, tự ti. Việc điều trị tại nhà
khi phát hiện BN phong mới cũng là một trong những biện pháp giúp BN
không bị tách biệt ra cộng đồng từ đó hạn chế được vấn đề mặc cảm của BN
phong.
16
BN phong nói chung và BN phong tàn tật nói riêng rất cần được xã hội
quan tâm tạo điều kiện hỗ giúp đỡ, quan tâm chăm sóc, phục hồi chức năng để
có thể vươn lên, vượt qua bệnh tật, vượt lên số phận để thoát khỏi sự kỳ thị và
tự kỳ thị trong cuộc sống, coi người tàn tật là một thành viên như những người
khác trong cộng đồng, tạo mọi điều kiện giúp đỡ họ trong mọi lĩnh vực. Với

trên phạm vi toàn quốc đã giảm từ 6,78/10.000 (1983) xuống còn 0,23/10.000
(2000) và còn 0,1/10.000 (2006), TLPH cũng giảm từ 3,44/100.000 (1995)
xuống còn 1,94/100.000 (2000) chỉ còn 0,79/100.000 (2006) [4]. Đến cuối năm
2006 có 64/64 tỉnh/thành đã đạt được tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong của WHO
(TLLH <1/10.000 dân), 31/64 tỉnh/thành đã đạt được 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh
phong của Việt Nam [4], [14].
Đến tháng 10/2009 toàn quốc vẫn còn 22/63 tỉnh, chưa đạt tiêu chuẩn
LTBP của Việt Nam, vẫn còn 06 tỉnh có TLLH và TLPH còn cao: Ninh Thuận,
Kon Tum, Bình Thuận, Tây Ninh, Gia Lai, Khánh Hòa [4], [5], [14]. Tuy nhiên
việc điều trị đã giảm nhẹ nhiều so với trước đây nhờ vào ĐHTL, nhưng việc
PHCN sinh hoạt, lao động và PCTT vẫn còn là trách nhiệm nặng nề của xã hội.
1.3.1.2. Tình hình tàn tật trong bệnh phong ở Việt Nam
Theo số liệu của Bệnh viện Da liễu TW, hiện nay có khoảng 20.000 BN
phong bị tàn tật (có khoảng 3.772 người tại các khu điều trị, 2.000 người sống
tại các làng phong, số còn lại sống tại cộng đồng) [14]. Tỉ lệ tàn tật trong các BN
sống tại các khu điều trị phong là 91,36%, còn ở các làng phong Tây Nguyên tỉ lệ
này là 90 - 95%. Tỉ lệ tàn tật của BN phong đang sống tại cộng đồng thấp hơn,
khoảng 63,97% [5]. Trung bình hàng năm phát hiện được khoảng hơn 500 BN
phong mới, khoảng >15% BN phong tàn tật độ II, tỉ lệ tàn tật độ II trong BN phong
mới cũng giảm từ >50 % (trước 1995) xuống 25,70% (1999), 17,09% (2006) và
16,23% (2008); 21,39% (2012) [4].
18
1.3.2. Tình hình bệnh phong, tàn tật trong bệnh phong ở Quảng Nam
1.3.2.1.Vài nét khái quát về tỉnh Quảng Nam
Toàn tỉnh có 18 huyện, thành phố 02 thành phố (Hội An, Tam Kỳ); 08
huyện đồng bằng; 08 huyện miền núi; gồm 242 xã, phường, thị trấn; 113 xã
miền núi và 1.801 thôn, bản. Dân số: 1.423.537 người. Trong đó hơn 100.000
người là đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ dân cư thành thị chiếm khoảng 20%,
dân cư nông thôn chiếm 80%; mật độ dân số 141 người/km
2

2
Bệnh nhân ngừng điều trị còn giám sát
7
0
3
10
Bệnh nhân ngừng giám sát còn chăm
sóc tàn tật
0
16
146
162
Cộng
7
16
151
174

Nguồn tham khảo: Trung tâm Da liễu Quảng Nam [33]

1.3.3. Tình hình bệnh phong, tàn tật trong bệnh phong trên Thế giới
1.3.3.1. Tình hình bệnh phong trên Thế giới
Hiện nay có 254.525 BN phong mới mỗi năm [4]. Nhiều nước trên thế
giới đã hoàn thành chương trình loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn của
WHO là: TLLH < 1/10.000 dân, chỉ còn 22 nước có TLLH cao hơn 1/10.000
dân [14]. Dhilon GP (2004), ghi nhận ở Ấn Độ TLLH là 0,95/10.000 dân [40].
Đến cuối năm 2008 chỉ còn 3 nước có TLLH và TLPH còn cao chưa đạt mục
tiêu loại trừ bệnh phong như: Brazil, Nepal, Đông Tymo [4].
Kai M, Nguyen Phuc NH, Nguyen HA, et al (2011), khảo sát dịch tễ học
với phương pháp phân tử. Cho kháng thuốc M. leprae được tiến hành tại Trung

lượng cuộc sống của BN phong có tàn tật ở Malawi có một sự khác biệt giữa
những người sống trong “làng phong” (leprosarium) và những người tái hội
21
nhập vào cộng đồng, cần can thiệp để cải thiện thể chất, tâm lý và điều kiện
môi trường cho những các BN phong trong hai trường hợp trên [38].
McMenamin D, (2009), nghiên cứu bệnh phong và kì thị ở các quốc gia
Khu vực Nam Thái Bình Dương, gồm các bán đảo Makogai, Fiji Samoa, Tonga
cho thấy Fiji đã ý thức hơn về việc điều trị cho bệnh phong có nghĩa là giảm sự
sợ hãi và kỳ thị. Mục đích của WHO loại trừ bệnh phong, đạt tỷ lệ lưu hành
thấp 1/10.000 trong các đảo Nam Thái Bình Dương, ngoại trừ ở New Caledonia
mặc dù ở đây quá tỷ lệ mắc bệnh phong đang giảm [51].
Michael P (2013), nghiên cứu hiệu quả phục hồi chức năng (CBR) lồng
ghép bệnh phong cho người khuyết tật từ Myanmar, kết quả phân tích dữ liệu
can thiệp trước và sau về chi phí, những thay đổi sinh kế, nhà ở, trợ giúp thiết
bị, phẫu thuật, vật lý trị liệu sau 1 năm can thiệp [52].
Năm 2012, đã có 232.857 trường hợp mới của bệnh phong được ghi nhận,
với 95% các trường hợp này được tìm thấy trong 16 quốc gia, chủ yếu là ở
Đông Nam Á và châu Phi [57].
Singh GP (2012), nghiên cứu chăm sóc tâm thần toàn diện cho BN bị ảnh
hưởng với bệnh Hansen. Sự kỳ thị xã hội có vai trò quan trọng trong việc gia
tăng các rối loạn tâm lý ở BN bệnh Hansen. Rối loạn trầm cảm và lo âu đã
được phát hiện chủ yếu ở những BN này và điều trị các rối loạn tâm thần là một
biện pháp tâm lý trị liệu mạnh mẽ [58].
Tany H (2007), nghiên cứu so sánh về sự kỳ thị và phân biệt đối xử liên
quan đến bệnh phong và HIV-AIDS [60].
Thomas M, Thomas M.J (2004), cho rằng phụ hồi chức năng (CBR) bệnh
phong là nguồn hy vọng duy nhất cho phần lớn các NKT ở các nước đang phát
triển hòa nhập cộng đồng [61].
Hội thảo Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (CBR) & bệnh phong
(2009) tại Thái Lan [64] ghi nhận phương pháp tiếp cận theo dõi để đảm bảo cơ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status