tiểu luận môn công nghệ sản xuất đường bánh kẹo tìm hiểu các dạng bao bì và phương pháp bao gói bánh - Pdf 25

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC - THỰC PHẨM
GVHD: Th.S Hồ Xuân Hương
Lớp: DHTP5LT
Nhóm 16:
Phan Trần Nhật Linh
Nguyễn Văn Vinh
Nguyễn Thị Ái Vân
Phan Thị Hồng Yến
MỞ ĐẦU
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm
2011
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì sơ khai, thực
phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng thì việc chế biến lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với
trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định
sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời_ công nghiệp thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp dụng vào sản xuất và
chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Một sản phẩm thực phẩm muốn giữ được lâu không chỉ có thành phần của nó quyết định mà một
số yếu tố ảnh hưởng khác như môi trường, điều kiện bảo quản và yếu tố quan trọng là bao bì và
phương pháp bao gói cho sản phẩm đó.
Ngày nay công nghệ sản xuất và kinh doanh bao bì đang rất phát triển do đó sự ra đời của nhiều
loại bao bì khác nhau là không thể tránh khỏi như bao bì PP,PE,OPP,BOPP…. Song bên cạnh đó
còn đi kèm với phương pháp bao gói khác nhau như chân không,giữ khí,kín hoàn toàn hoặc đôi
khi là không kín hoàn toàn nhưng vấn đề của chúng ta là làm sao chọn được phương pháp phù
hợp với sản phẩm mà chúng ta đang quan tâm để cho ra sản phẩm có bao bì đảm bảo chất
lượng,giữ được sản phẩm như ta mong muốn,phù hợp kinh tế… Theo xu hướng đi lên của xã

không hay khi muốn biết chi tiết,thắc mắc ta có thể liên hệ.
Về cơ bản chức năng chính của bao bì là:
Bảo vệ khỏi bị hư hỏng cơ khí, quá cảnh và xếp dỡ
Bảo vệ khỏi bị mất độ ẩm và mùi nhiễm bẩn nước ngoài nào
Bảo vệ từ nước ngoài phá hoại cơ thể.
Tuân thủ pháp luật cho các giá trị và các thành phần cho người tiêu dùng
Quảng cáo
Nếu để một sản phẩm riêng lẻ thì chúng ta ít chú ý đến bao bì. Nhưng đặt sản phẩm đó trên
một quầy hàng bán lẻ với hàng chục sản phẩm cùng loại thì chẳng khác nào một cuộc thi hoa
hậu
Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của mình qua bao bì. Bao bì là phần dễ nhìn thấy
nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 3
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Người mua hàng muốn gì ở bao bì? Trước hết là yếu tố thẩm mỹ, "bắt mắt". Trước nhiều sản
phẩm có thương hiệu xa lạ, chưa dùng bao giờ, người mua hàng bị thu hút bởi bao bì có kiểu
dáng đẹp, có hình ảnh, kiểu chữ trình bày gây ấn tượng.

Thứ đến là thông tin trên bao bì. Ở mức tối thiểu, bao bì phải có những thông tin như tên nhãn
hiệu, đơn vị sản xuất, thành phần, số lượng, cách sử dụng, thời gian bảo hành (đối với các sản
phẩm có thời gian bảo hành) Cuối cùng là sự tiện dụng: dễ mở, dễ sử dụng, dễ cất trữ và có thể
tái sử dụng. Một gói kẹo cho trẻ con không có đường rãnh để xé ra, phải dùng kéo để cắt là quá
bất tiện.

Người bán lẻ, nhìn bao bì sản phẩm dưới một khía cạnh khác: họ muốn hàng hóa đựng trong
bao bì (thùng giấy, hộp kim loại ) phải dễ bốc xếp, bảo quản, hàng bên trong phải đúng số
lượng ghi trong bao bì. Kiểu dáng bao bì phải tiện lợi cho việc trưng bày, có thể xếp chồng lên
nhau trên kệ hàng. Và người bán cũng cần những thông tin trên bao bì để giải thích cho khách
hàng khi khách hàng chỉ hỏi sơ qua mặt hàng nào đó mà chưa quyết định mua.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh nghiêm túc, bao bì sản phẩm không chỉ là yếu tố thẩm

• Chống lại khả năng bị xuyên thủng nhằm bảo vệ sản phẩm nằm bên trong. Bảo vệ sản
phẩm trong môi trường kín, sự tương hợp của bao gói và sản phẩm chứa đựng bên trong.
Khuyếch trương sản phẩm:
• Ấn tượng về kiểu dáng và kích cỡ.
• Biểu hiện về chất lượng.
• Giá trị trưng bày.
• Cổ động, khuyếch trương nhãn hiệu.
• Trang trí màu sắc, chất lượng in ấn.
• Khả năng nhìn thấy sản phẩm bên trong.
Thông tin về sản phẩm:
• Khả năng thực hiện in ấn.
• Thông tin của nhà sản xuất.
• Chỉ dẫn sử dụng và bảo quản.
• Hiệu quả trong sử dụng.
• Có chỉ dẫn khác cần thiết về sử dụng với qui trình đóng gói.
Một số tính năng khác
• An toàn sử dụng cho trẻ em
• Tiện lợi trong sử dụng
• Có khả năng tiện mở và đóng kín trở lại
• Có thể kiểm tra được khối lượng bên trong khi sử dụng, dễ dàng khui mở cho người già.
• Bao bì cần có độ ổn định, cần có được sự chấp nhận về môi sinh, có khả năng phân hủy
sau khi sử dụng. Nguyên liệu bao bì có thể tái sinh.
• Tiện lợi trong quá trình lưu trữ.
II.2.Một số phương pháp phân loại:
Gồm 3 loại theo cách ứng dụng:
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 5
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
• Bao bì cấp 1: Là loại bao bì tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm: lon, chai nhựa, bao
.
Hình 1: Bao bì cấp 1 của McDonald là hộp giấy

PX = Polymethyl Pentene
CAB = Cellulose Asetate - Butyrate
EC = Ethyl Cellulose
BOPP = Biaxial Oriented Polypropylene
II.4.Phương pháp biểu diễn bề dày màng nhựa
Màng mỏng là vật liệu có bề dày không vượt quá 0.025mm hay 0.001 inch. Nếu giá trị bề dày
lớn hơn 0.025mm thì gọi là dạng tấm.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 7
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Với 1mm = 0.039 inch
1mil = 0.001 inch
1gause = 0.00001 inch
Định lượng: màng nhựa cũng có thể được
chỉ định bằng định lượng như giấy:
g/m
2
.Mật độ: trọng lượng trên một đơn vị
thể tích g/cm
3
hoặc g/cc.
Diện lượng (Yield): diện tích màng có được của một đơn vị trọng lượng khi độ dày của màng
là 1 mil (in
2
/lb/0.001 in) hoặc m
2
/kg/0.0254mm.
II.5.Tính chất và các yêu cầu chung đối với màng
a. Lực bền kéo căng:Là lực để bẻ gãy vật liệu trên một đơn vị diện tích.Màng PP định hướng
hoặc polyeste có giá trị lực bền kéo cao (≥ 400kp/cm
2

nhiều. Đôi khi mối liên kết hàn nhiệt mạnh thì không cần thiết chẳng hạn như túi đựng
kẹo và khoai tây chiên.
1 yếu tố khác được xét đến là màng nhiệt có trở nên giòn khi chịu nhiệt độ thấp hay không. Điều
này rất quan trọng đối với bao bì của thực phẩm đông lạnh. Về mặt này PE tốt hơn Cellophane.
Vật liệu cũng nên có tính ổn định nào đó để có khả năng chịu được nhiệt độ khá cao. Điều này
rất cần thiết đối với loại túi đun sôi. Độ ổn định này có thể được mô tả như là khả năng chịu
được sự thay đổi môi trường mà không mất đi những tính chất chủ yếu.
f. Tính chịu được độ ẩm:Là yếu tố rất quan trọng khi cần xác định tính thích hợp của màng
nhựa khi đóng gói nhiều loại sản phẩm. Một vài sản phẩm cần được bảo vệ không khí ẩm từ phía
ngoài, 1 vài sản phẩm khác thì đòi hỏi phía bên trong không được phép bốc hơi xuyên qua bao
bì. Có một vài phương pháp để xác định giá trị này, phương pháp đơn giản nhất là kéo căng một
mẫu màng trên một vật có chứa nước, rồi đặt trong phòng kho có chứa chất hút ẩm để chất này
hấp thu hơi nước truyền xuyên qua lớp màng. Lượng nước có trong vật chứa được trước và sau
thời gian kiểm nghiệm và giá trị tốc độ truyền hơi nước (WVTR: Water Vapor Transmission
Rate) hoặc tốc độ truyền hơi ẩm (MVTR: Moisture Vapor Transmission Rate) được diễn tả bằng
lượng nước tính bằng gam khuếch tán qua 1m
2
(hoặc 100in
2
) màng trong 24 giờ (g/m
2
/24h hoặc
g/100 in
2
/24h).

Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 9
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương

Hình3 : Tính chịu được độ ẩm là đặc tính cực kỳ quan trọng đối với bao bì thực phẩm.

2
/24h.
h. Khả năng hàn nhiệt (Sealability)Khả năng hàn nhiệt của các nhựa dẻo nhiệt phụ thuộc vào
một số điều kiện sau:
• Nhiệt độ làm mềm; nhiệt độ và áp suất tại mối hàn; thời gian hàn nhiệt
• Cấu trúc của màng hoặc bản thân polymer.
• Tỉ lệ tao tinh thể trên tỉ lệ tạo cấu trúc vô định hình của polymer
• Lượng chất phụ gia
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 10
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
i. Xử lý bề mặt (xử lý Corona)Các loại màng có độ phân cực thấp (PE, PP) thường rất khó
dính bám mực in và keo. Sự thấm ướt bề mặt của vật liệu phụ thuộc vào năng lượng bề mặt của
chúng. Do vậy, để tăng đặc tính in của các vật liệu này người ta thường phải xử lý Corona.Một
vài tính chất bổ sung của chất dẻo có thể được liệt kê và giải thích sau đây:
• Sự kéo giãn: là phần vật liệu nhựa sẽ giãn dài trước khi bị đứt. Vật liệu càng kéo giãn thì
nó càng chịu được tải trọng va đập tốt hơn, ít bị đứt hơn. Điều này rất quan trọng nhất là
đối với những bao nhựa đựng hàng nặng. Sự kéo giãn được diễn tả bằng phần trăm so với
chiều dài ban đầu. Độ co giãn được diễn tả bằng phần trăm so với chiều dài ban đầu. PP
và PVC có giá trị này khá cao, lên đến 450 %, polyester và PS có giá trị kéo giãn rất thấp.
• Độ cứng: của vật liệu plastic được xác định theo phương pháp Rockwell. Dùng viên bi
bằng thép có đường kính đặc biệt và được cân với những tải trọng khác nhau tác động lên
vật liệu. Độ sâu của vết lõm khi tải trọng được lấy đi được đo. Giá trị Rockwell càng cao
thì vật liệu càng cứng.
• Độ đàn hồi: Là yếu tố quan trọng liên quan đến bao bì nhựa dẻo. Nó diễn tả khả năng trở
lại hình dạng và kích thước ban đầu của vật liệu sau khi bị biến dạng.
Người ta mô tả nó như là “trí nhớ”. Tuy nhiên nếu vượt qua giới hạn trí nhớ thì vật liệu vẫn ở
trạng thái giãn dài và không thể trở lại trạng thái ban đầu được nữa. Đó là giới hạn đàn hồi. Một
vài vật liệu như PVC dẻo có giá trị mô đun đàn hồi thấp và kéo giãn tốt, trong khi những loại
khác như PS có giá trị mô đun đàn hồi cao và kéo dãn được ít.
• Độ ổn định về kích thước: trong một vài trường hợp có thể bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự


MDPE (LLDPE: Linear) - PE mật độ trung bình, tỉ trọng = 0.926 - 0.940 g/cm
3

HDPE - PE mật độ cao, tỉ trọng = 0.941- 0.965 g/cm
3

LDPE: Quan trọng nhất và thông dụng nhất. Nó được sử dụng nhiều nhất để tạo màng
mỏng để làm túi. LDPE dễ hàn nhiệt và là loại rẻ nhất. Trong các loại LDPE khác nhau
bao gồm các loại có tác nhân trượt và đóng cục, chẳng hạn như đóng gói số lượng lớn thì
cần hệ số trượt thấp để có khả năng xếp động tốt. Hoặc khi đóng gói hàng hóa mềm vào
bao bì dạng túi thì cần hệ số trượt cao. LDPE thì mềm và dai.

MDPE: Được dùng tạo màng mỏng hoặc dùng khi có yêu cầu cần độ cứng cao hơn hoặc
nhiệt độ làm mềm cao hơn LDPE. MDPE thì hơi mắc hơn LDPE.

HDPE: Cứng hơn hai loại trên. HDPE có thể chịu được nhiệt độ lên tới 120
o
C và vì vậy
HDPE được dùng làm bao bì thanh trùng bằng hơi nước. HDPE cũng có thể được cắt
thành những dây hẹp để dệt thành bao dệt. Tuy nhiên, để dệt thành bao người ta thường
dùng PP hơn.
Các loại PE khác nhau có một vài tính chất quan trọng đã làm chúng trở thành vật liệu bao bì
thích hợp nhất. PE có tính ngăn cản nước và độ ẩm rất tốt, tính này càng tốt khi mật độ của PE
càng cao. PE cũng có tính hàn nhiệt rất tốt và vẫn giữ được tính mềm dẻo ở mật độ rất thấp nó có
thể được sử dụng ở điều kiện đông lạnh –50
o
C (–58
o
C). Khi thay đổi nhiệt độ thì độ nhớt của nó

cm
3
/100
in
2
/24h/1mil 1 pound (lb) =
16 OZ = 0,454Kg
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 13
Loại PE
Tốc độ truyền hơi
ẩm
(1)
Tốc độ
truyền khí
(2)
Lực căng
(3)
O
2
CO
2
LDPE 1.4 500 1350 1700
MDPE 0.6 225 500 2500
HDPE 0.3 125 350 4000
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương

(3)
1lbs/ in2/1mil 1 stone (st) = 14 lb = 6,356Kg
1 mil = 0,001 inch
III.2 Polypropylen (PP):

dùng dưới dạng khay hoặc tách được định hình bằng nhiệt. Ứng dụng đặc trưng nhất của PS là
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 14
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
các khay dùng để đóng gói rau tươi, và các tách dùng để đóng gói gia- ua và các sản phẩm được
chế biến từ sữa… màng mỏng PS được dùng để bao gói trái cây, rau quả như cà chua, rau xanh.
Sự định hướng 2 chiều sẽ làm màng PS có lực bền và tính dai cao hơn, nó được gọi là màng PS
được định hướng (OPS)
Polystyrene xốp (EPS) được sản xuất bằng cách xử lý đặc biệt trong các hạt PS. Đun nóng hạt
PS bằng hơi nước để làm pentane có trong PS phồng lên rất nhanh và hình thành cấu trúc tổ ong,
EPS thường được dùng để lót đệm giảm sốc cho các máy móc tinh vi trong bao bì. EPS cũng
được dùng nhiều dưới dạng khay để đóng gói thịt cá tươi, trái cây tươi, sản phẩm nướng, trứng…
III.4. Polyesters:
Hoặc nhựa ester tuyến tính được sản xuất bằng cách ngưng tụ giống như polyamide. Nó đùn ra
dạng mỏng và màng này được kéo căng theo 2 hướng. Polyester có lực bền cơ học cao và tính
chịu được nhiệt độ lên đến 3000C. Mang Polyester có tính thấm độ ẩm và khí thấp trở lực đối
với dung môi hữu cơ khá tốt. Nó có tính hàn nhiệt kém và vì vậy nó thường được ghép với PE.
Màng Polyester có thể được phủ bằng PVDC và trở nên ít thấm khí và mùi hương. Kết hợp với
màng nhôm và PE nó sẽ trở thành loại màng rất tốt cho việc đóng gói cà phê xay bằng phương
pháp đóng gói chân không và đóng gói sản phẩm chế biến từ thịt… Thỉnh thoảng nó được dùng
làm bao bì dưới dạng túi có thể đun nóng được, nghĩa là sản phẩm bên trong được đun nóng
bằng cách đun sôi trực tiếp trong túi. Điều này có thể làm được do tính chịu được nhiệt độ cao
của màng. Màng Polyester có thể được định hình bằng nhiệt đến một mức độ giới hạn và có loại
Polyester có thể co được. Gần đây Polyester có một ứng dụng khá thú vị, đó là Polyethylene
therephthalete (PET) dùng làm chai dựng nước giải khát có gaz.
III.5. Polyamide (PA) hoặc Nylon :
Có lực bền cơ học tốt và tính chịu nhiệt rất tốt . Có nhiều loại PA có nhiều điểm chảy lên đến
2500C. PA cũng được dùng trong cấu trúc màng ghép và nhất là dùng trong các thiết bị định
hình nhiệt bằng bằng chân không để đóng gói sản phẩm được chế biến từ thịt được cắt thành lát
mỏng, thịt tươi và phó mát. Màng ghép dùng PA có bề dầy mỏng. Kỹ thuật sản xuất màng PA
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 15

thường đóng gói chân không trong màng co PVDC. Nó có thể được hàn nhiệt bằng máy hàn tầng
số cao hoặc máy hàn xung lực.
PVDC thường được sử dụng cho những yêu cầu cao về tính ngăn cản do nó có tính ngăn cản tốt
nhất so với các loại màng khác. Một vài thí dụ như cellophane tráng PVDC dùng cho bánh
biscuit và các sản phẩm nhạy với độ ẩm. PVDC được dùng nhiều trong màng ghép phức tạp
đóng gói thịt, loại màng đùn kép PE/ PVDC/PE là loại màng đùn rất quan trọng.
III.8. Cellophane:
Là nguyên liệu đứng đầu trong nhóm nguyên liệu cellulosic được sử dụng giống màng plastic.
Cellophane là loại màng bao bì lần đầu tiên được dùng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại và
trong một thời gian dài dẫn đầu về số lượng Polyolefin, đặc biệt là PP dễ chiếm lĩnh thị trường
của Cellophane nhưng Cellophane vẫn còn là vật liệu bao bì quan trọng trong 1 vài lĩnh vực.
Cellophane được sản xuất bằng cách lấy cellulose có độ tinh lọc cao và được hòa với dung môi
dể có 1 độ đặc giống như xi-rô . Hỗn hợp này được cho qua khe nhỏ và dài vào bể hoàn nhiệt để
tạo thành màng mỏng. Vì vậy, nó được gọi là cellulose hoàn nguyên. Sau đó, màng được đi qua
những dung dịch để tách tạp chất, lọc trở thành màng trong suốt. Từ Cellophane là tên thương
mại với nghĩa thông dụng. Cellophanecó nhiều loại được làm phù hợp với nhiều ứng dụng khác
nhau tỳ thuộc vào hệ thống mã số dùng để phân biệt các loại Cellophane
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 17
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Loại Cellophane được dùng nhiều nhất là MSAT với tính chống ẩm, khả năng hàn nhiệt, tính
dính và độ trong suốt tốt. Cellophane thường được phủ với nitrocellulose hoặc PVDC. Lớp phủ
này tăng thêm tính ngăn cản hơi ẩm và khả năng hàn nhiệt trong khi bản thân Cellophane có tính
ngăn cản khí và mùi hương tốt. Nhờ vào tính trong suốt và cứng khiến cho màng Cellophane có
thể chạy rất nhanh trên các máy đóng gói nên nó được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp
dệt và bánh kẹo. Đôi khi màng Cellophane có tráng một mặt được dùng để đóng gói thịt tươi hay
sản phẩm chế biến từ thịt.
So với các loại màng nhựa đồng nhất khác, màng Cellophane phủ PVDC có khuyết điểm, đó
là mối hàn nhiệt không chắc, nó bị hạn chế bởi lớp kết dính giữa lớp phủ và bề mặt Cellophane.
Loại màng này có trở lực xé thấp và mối hàn dễ xé mở, nhưng đôi khi điều này sẽ trở nên thuận
lợi, thí dụ cho việc mở các túi kẹo. Màng Cellophane có tính chất in tốt và có thể in thành công

hiểu ý nghĩa chính xác của các loại màng.
III.9. Cellulose Acetate: (CA)
Có độ trong, sáng và vì vậy được dùng nhiều dưới dạng cửa sổ cho các túi và hộp carton, cũng
như để bao gói bên ngoài các hộp quà… Cellophane Acetate cũng được dùng làm bao bì dạng
ôm sát sản phẩm và dạng phồng bằng phương pháp nhiệt định hình. CA rất ổn định về kích
thước khi thay đổi điều kiện độ ẩm và vì vậy thay thế cellophane để ghép với giấy dùng để bọc
tập vở, sách, hàng…
III.10. Al-foil (lá nhôm mỏng)
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 19
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Trong công nghiệp người ta định nghĩa: lá kim loại có chiều dày từ 4.3-152 µm gọi là Foil. Do
vậy, Al-Foil là cuộn nhôm mỏng có chiều dày < 152 µm
Các nguyên tố thường có trong Al-Foil : Silicon, sắt, đồng thau, Mn, Mg, Cr, Zn, Ti với hàm
lượng < 4%.
Tính chất:
• Bền hóa học: Al-Foil bền với các loại acid nhẹ tốt hơn so với kiềm nhẹ. Khi tiếp xúc với
nước có chứa các muối kiềm thì có thể bị ăn mòn. Độ bền cao với hầu hết các chất béo,
dầu mỡ và các loại dung môi hưu cơ.
• Bền nhiệt độ: Không bị ảnh hưởng bởi sự thay đội của nhiệt độ và ẩm độ. Dễ sử dụng
trong quá trình tiệt trùng các bao bì có chứa các Al-Foil. Tăng cường độ bền, tính mềm
dẻo ở nhiệt độ thấp. Ngăn cản được sự phá hủy của ánh sáng.
• Bền cơ học: Tuỳ thuộc vào lượng nguyên tố kim loại có chứa trong thành phần hợp kim
cuả Al-Foil và mức độ xử lý nhiệt trong quá trình sản xuất Al-Foil mà tạo cho Al-Foil có
tính chất cơ học rất linh hoạt.
Ngoài ra Al-Foil còn có các tính chất cơ bản được dùng trong bao bì mà các vật liệu khác không
có được là : tính chống khí, ẩm và ánh sáng rất tốt; tính ổn định ở nhiệt độ cao và thấp; dễ định
hình.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 20
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Công dụng:

Polymer
Khả năng
chịu nấu
sôi
Khả năng
ngăn cản
hơi nước
Khả năng
ngăn cản
khí
Độ trong
suốt
Tính dễ
in
Khả năng
chịu kéo

LDPE Homopolymer + ++ - ++ + -

LLDPE
Co-
polymer
++ ++ - ++ + -

HDPE
Co-
polymer
+ ++ - - + +

PP Homo/Copolymer ++ ++ - +++ ++ +

Cấu trúc
Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp cấu trúc, lớp
liên kết, lớp cản, lớp hàn.
Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và thường có cả tính
chống ẩm. Thông thường đó là những loại nhựa rẻ tiền. Vật liệu được dùng thường là LDPE,
HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với những cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc
cứng).
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 23
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng để kết hợp các loại vật
liệu có bản chất khác nhau.
Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng cản khí và giữ mùi.
Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc ghép màng), nylon, EVOH và PVDC.
Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA, inomer,…
Một số loại màng phức hợp:
• 2 lớp: BOPP/PE; PET/PE; BOPP/PP; NY/PE
• 3 lớp: BOPP(PET)/PET (M)/PE; BOPP(PET)/Al/PE;
• 4 lớp: BOPP(PET)/PE/Al/PE; Giấy/PE/Al/PE;
• 5 lớp: PET/PE/Al/PE/LLDPE
III.12.2 Các phương pháp tạo màng phức hợp
Giới thiệu chung các phương pháp ghép màng
• Màng phức hợp được tạo thành bằng cách:
• Ghép hai hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính
• Tráng lên một lớp màng vật liệu một lớp vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy) sau khi
lớp vật liệu này nguội đi sẽ đông cứng lại
Có ba phương pháp tráng ghép màng cơ bản thường được ứng dụng trong sản xuất bao bì
mềm,trong đó mỗiphương pháp bao gồm các dạng riêng của chúng:
Tráng ghép đùn :Đùn đơn
Đùn trước và sau
Đùn kép


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status