tiểu luận môn công nghệ sản xuất đường bánh kẹo tìm hiểu về các dạng bao bì và phương pháp bao gói kẹo - Pdf 25

Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
LỜI MỞ ĐẦU
Bao bì đã được sử dụng rất phổ biến để chứa đựng tất cả các lọai hàng hóa trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và kiểm tra. Bao bì có tác dụng bảo vệ chất
lượng hàng hóa từ khi sản xuất , đến trao đổi thương mại và tiêu thụ, mang lại hiệu quả
kinh tế và thể hiện sự tiến bộ xã hội.Từ những vật chứa đựng thô sơ thời xưa , khoa học
kỹ thuật phát triển nhiều phương pháp đóng gói tương ứng và lọai vật liệu bao bì , tạo nên
nhiều lọai bao bì đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội , trong đó bao bì cho thực
phẩm đóng vai trò chủ đạo.Vì vậy ,có thể nói “bao bì là trái tim của cong nghệ thực
phẩm” là nhân tố tạo nên chất lượng thực phẩm, vì chính sự phát triển của kỹ thuật bao bì
đã tác động đến sự phát triển của ngành công nghệ thực phẩm.
Chính vì tầm quan trọng nói trên mà nhóm chúng em quyết định tìm hiểu nhiều
hơn nữa về bao bì và phương thức bao gói của chúng trong ngành công nghệ bánh kẹo.
Nhóm chúng em chân thành cảm ơn cô đã đưa cho chúng em ý tưởng và vừa tạo
điều kiện thuận lợi để chúng em thực hiện đề tài này vừa giúp chúng em có thêm những
kiến thức vững chắc giúp cho sự nghiệp sau này.
Do lượng kiến thức to lớn nhưng thời gian có hạn nhóm chúng em không khỏi
mắc những thiếu sót,rất mong được sự góp ý và chia sẽ của cô để bài tiểu luận được hòan
thiện hơn.
Chân thành cảm ơn cô.
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang1
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
Chương 1:Tổng quan về bao bì thực phẩm
1.1 Định nghĩa bao bì
Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì gồm
nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín toàn bộ hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.[1, 13]
Ngòai ra bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm,có thể phân phối, lưu
kho,kiểm tra … một cách thuận lợi.

Bao bì phải không bị ăn mòn bởi môi trường của thực phẩm và vật liệu bao bì
không đi vào môi trường thực phẩm.
1.2.3 Chức năng cung cấp thông tin
Bao bì có thể cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm đến khách hàng một cách dễ
dàng bằng cách in trực tiếp hoặc dán nhãn ngòai bao bì.Bao bì này thường cung cấp 3 lọai
thông tin chủ yếu bao gồm cung cấp những thông tin cơ bản,cung cấp thông tin nhằm tiếp
thị ,quảng cáo sản phẩm và cung cấp những thông tin thuận lợi trong quá trình quản lý ,
vận chuyển,bảo quản,phương thức sử dụng và thông tin về vệ sinh an tòan thực phẩm.
♦Cung cấp các thông tin cơ bản:
+ Tên nhà sản xuất,địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất,tên cơ quan cho đăng kí,cửa
hiệu đăng ký chất lượng sản phẩm
+ Tên sản phẩm,thời hạn sử dụng, cách sử dụng
+ Các thành phần cơ bản của sản phẩm
+ Thành phần cấu tạo của sản phẩm
+ Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
+ Thành phần phụ gia
+ Các khuyến cáo khi sử dụng
+ Cơ quan đăng ký chất lượng sản phẩm.
+ Tên thương hiệu
Tất cả các thông tin phải chính xác và nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những thông tin mình đưa lên bao bì.
♦Cung cấp các thông tin nhằm tiếp thị quảng cáo sản phẩm
Hình dạng bao bì , các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết,màu sắc nhằm thu hút sự
chú ý của khách hang,giúp khách hang nhận diện sản phẩm và có ấn tượng về sản
phẩm đó.
♦Cung cấp những thông tin thuận lợi:
Ví du đưa ra những biểu tượng trên bao bì để giúp khách hang thận trọng khi
sữ dụng củng như bảo quản.
1.2.4 Chức năng văn hóa
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang3

 Bao bì lớn:là lọai bao bì đóng gói lớn để dễ dàng khuân vác,vận
chuyển.Bao bì lớn chứa nhiều đơn vị sản phẩm trong đó .Ví dụ như thùng
cacton, thùng gỗ lớn…
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang4
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
 Bao bì nhỏ:là bao bì đóng gói để tiêu thụ trực tiếp trong mỗi lần xử
dụng theo khẩu phần hay trong một thời gian. Ví dụ như chay nước mắm,gói
mì ăn liền, gói kẹo…
1.3.2 Phân lọai theo vật liệu:
 Bao bì kim loai cứng
 Bao bì kim loại dẻo
 Bao bì thủy tinh
 Bao bì giấy
 Bao bì gỗ
 Bao bì plastic cứng
 Bao bì Plastic dẻo
 Bao bì màng ghép
 Bao bì ăn được
1.3.3 Phân lọai theo vị trí tương đối của thực phẩm
Bao bì thứ cấp:Không trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, nó chứa sản phẩm và
bao bì sơ cấp. Ví dụ như thùng đựng mì ăn liền
Bao bì sơ cấp:tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.Bao bì sơ cấp không độc và
phải tương hợp với thực phẩm. Nếu bao bì sơ cấp là bao bì ăn được thì nhiều khi thực
phẩm cần có them bao bì sơ cấp phi thực phẩm. Ví dụ như hộp sữa tươi, kẹo dừa….
1.3.4 Phân lọai theo tính năng kỹ thuật
Theo các yêu cầu của từng lọai sản phẩm ,các nhà sản xuất thường nhóm các
lọai bao bì có khả năng thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật để so sánh và lựa cho thích
hợp. Ví dụ như bao bì vô trùng, chịu được nhiệt độ cao, bao bì chịu lực, chân

ẩm thực phẩm. Vì độ ầm ổn định thì không những giữ được giá trị cảm quan cao nhất mà
còn đảm bảo sự ổnđịnh không hư hỏng đối với thực phẩm khô. Cấu trúc thực phẩm
thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ ẩm. Trong trường hợp thực phẩm được bảo quản
do làm khô thì độ ẩm quyết định tính ổn định của thực phẩm. Trường hợp ngoại lệ ở hoa
tươi, trứng thì bao bì cần sự thoát ầm do sự hô hấp sinh ra.
Giữ khí và mùi:
+ Mùi hấp dẫn của thực phẩm cần được bảo vệ không thoát ra bên ngoài để ổn
định được lâu dài phẩm chất. Tuy nhiên các loại vật liệu đơn thuần sẽ không đủ kín để
giữ mùi, do vậy khi chọn bao bì cần kết hợp một số loại vật liệu thích hợp để có thể đáp
ứng được yêu cầu. Ví dụ: sản phẩm trà,cà phê được giữ trong bao bì nhiều lớp
(xelophan/PE/giấy/keo/lớp nhôm/PE)
+ Bao bì còn phải không thấm mùi từ bên ngoài vào thực phẩm.
+ Một số loại thực phẩm cần sự vắng mặt của oxy hay sự hiện diện của một số
nồng độ thích hợp CO
2
, N
2
O bao bì cần phải có khả năng bảo vệ ngăn sự thấm của các
khí này.
+ Bao bì phải không sinh ra mùi có thể làm biến đổi mùi của thực phẩm, ví dụ
plastic chứa các dung môi, các chất phụ gia có phân tử nhỏ để làm thoát ra một lượng nhỏ
chất mang mùi làm ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.
Bảo vệ tính nguyên vẹn của sản phẩm : Yêu cầu này để thông tin với khách
hàng sự đảm bảo phẩm chất bên trong của bao bì là nguyên vẹn chưa sử dụng hay đánh
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang6
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
tráo sản phẩm có chất lượng khác. Để đảm bảo tính nguyên vẹn của sản phẩm người ta sử
dụng các biện pháp in ấn.

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang7
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
+ Phải rõ ràng không gây khó đọc, khó hiểu cho người tiêu dùng
+ Phải ấn tượng để người mua dễ nhận ra sản phẩm cho những lần sau.
Hấp dẫn được sự chú ý: phải kết hợp hài hòa giữa màu sắc, hình ảnh và chữ viết.
Màu sắc: có màu nền, màu của các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết.
Sự quen thuộc của bao bì giúp cho người mua nhận ra sản phẩm
Sự thuận tiện, thuận lợi trong bảo quản,vận chuyền và sử dụng
1.4.5 Yêu cầu theo tiêu chuẩn nhà nước
TCVN 4736; TCVN4869-89; TCVN 4870-89; TCVN 5117-90; TCVN 4291-86;
TCVN 5513-1991; TCVN 4736-89; TCVN 5512-1991 về một số loại bao bì và quy định
đo lường chất lượng trong khâu bao gói.
Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh vật liệu bao bì chứa đựng thực phẩm được ban
hành trong “danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm “ theo quyết
định số 067/ 1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng bộ y tế ngày 4/4/1994
1.4.5.1 Qui định hàm lượng kim loại trong vật liệu làm bao bì
Vật liệu làm bao bì Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn
Kim loại Pb
Sb ( Antimon )
< 5%
< 5%
Phẩm màu dùng
trong BB
Theo danh mục các
phẩm màu cho phép của Bộ
y tế
Dung dịch ngâm
không làm hoà tan phẩm

sử dụng hộp cacton hoặc hộp kim loại để bao gói.
1.5.4 Độ nhạy của thực phẩm với hơi nước và không khí
Đối với những sản phẩm nhạy cảm với hơi nước và không khí thì bao bì cần phải
ngăn cản được chúng.
1.5.5 Độ nhạy với ánh sáng của thực phẩm
Đối với những sản phẩm nhậy cảm với ánh sáng cần sử dụng những bao bì có màu
sắc tối. Ví dụ bánh ngọt giàu chất béo
1.5.6 Bảo vệ sự thoát dầu của sản phẩm
Lipit là một trong những thành phần quan trọng quyết định tính chất cảm quan và
thành phần dinh dưỡng của thực phẩm. Khi bảo vệ sản phẩm lâu ngày, lipit trong sản
phẩm dễ bị tiết ra, vì vậy với những sản phẩm giàu lipit thì bao bì phải không thấm dầu để
bảo tồn được thành phần này.
1.5.7 Tính chất hóa học của bao bì
Với những loại bao bì hoạt động hóa học thì chỉ bao gói cho nhưng sản phẩm trơ
về mặt hóa học và ngược lại những sản phẩm hoạy động hóa học thì nhất thiết bao bì phải
trơ.
Ngày nay với công nghệ tiên tiến, người ta chế tạo ra các loại bao bì nhiều lớp
hoặc bổ sung các chất phụ gia để tăng thêm sự tiện lợi cho bao bì.
1.5.8 Độ bền nhiệt của bao bì
Tùy điều kiện bảo quản và sử dụng sản phẩm ở nhiệt độ tấp hay cao mà ta chọn
vật liệu cho thích hợp để tránh các hư hỏng do sản phẩm hay bao bì gây ra.
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang9
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
1.5.9 Khả năng gia công chế tạo bao bì.
1.5.10 Bảo vệ tránh lây nhiễm của vi sinh vật
Khả năng phát triển vi sinh vật ,đặc biệt là nấm mốc trên bề mặt bao bì lớn nhất
khi bề mặt bao bì có độ ẩm cao. Do vậy để tránh sự lây nhiễm phải chọn bao bì thích hợp
và tuân theo các điều kiện bảo quản đảm bảo vệ sinh.

253
150
210
133
285
30
30
26
25
21
19
1.6.2 Quy định về ghi nhãn bên ngoài
Bao bì giấy bìa gợn sóng (bao bì giấy carton) cũng được ghi nhãn nhưng yêu cầu
đơn giản so với trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa đơn vị bán lẻ, thông thường có thể ghi:
+ Thương hiệu
+ Tên sản phẩm (có thể ghi một số chi tiết về đặc tính sản phẩm)
+ Địa chỉ nhà sản xuất, nơi đóng bao bì, quốc gia sản xuất.
+ Hạn sử dụng
+ Số lượng hay trọng lượng
+ Mã số mã vạch
+ Các ký hiệu, dấu hiệu phân hạng thực phẩm (nếu có) như dấu hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao
1.6.3 Ký hiệu về hình vẽ
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang10
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
Để có được bao bì tiện lợi trong vận chuyển và đảm bảo chất lượng hàng hóa bên
trong, ta cần quan tâm đến quy định chung về ký hiệu bằng hìn vẽ cho bao bì như một
ngôn ngữ riêng dành cho lĩnh vực này

vận chuyển
4 Tránh ánh
nắng mặt
trời
Bao bì vận chuyển không được
để dưới ánh nắng mặt trời
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang12
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
5 Tránh
nguồn
phóng xạ
Vật đựng trong bao bì có thể bị
hư hỏng hoặc không thể dùng
được do bị nhiễm phóng xạ
6 Tránh mưa Bao bì vận chuyển không được
để dưới mưa
7 Trọng tâm Chỉ ra trọng tâm của bao bì
vận chuyển được bốc xếp như
một đơn vị lẻ
8 Không được
lăn
Bao bì vận chuyển không được
lăn
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang13
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
9 Không dùng

Chỉ ra số lượng tối đa bao bì
vận chuyển được phép chồng
lên nhau
15 Không được
xếp chồng
lên
Không được phép xếp chồng
và chất tải lên bao bì vận
chuyển
16 Quàng dây
ở đây
Dây quàng phải đặt vào vị trí
có ký hiệu để cẩu bao bì vận
chuyển
17 Giới hạn
nhiệt độ
Chỉ ra giới hạn nhiệt độ để bảo
quản và bốc xếp bao bì vận
chuyển
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang15
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
Chương 2: Nguyên vật liệu sản xuất bao bì
cho bánh kẹo
2.1 Bao bì giấy
2.1.1 Đặc tính chung của giấy
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang16
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và

Trọng lượng 30-50g/m
2
Là loại giấy nhẹ và yếu hơn so với giấy Kraft, thường được tráng một lớp sáp
hoặc vật liệu trùng hợp mỏng để giảm khả năng xâm nhập của dầu và nước lên bao bì .
Thường dùng để dựng bánh kẹo,đồ ngọt, sữa tiệt trùng…
2.1.3 Giấy chống dầu
Trọng lượng 40-60g/m
2
Được làm từ các thớ,sợi vật liệu trong quá trình làm bột giất sulphit. Lượng sợi
này có khả năng làm giảm tác động của dầu mỡ lên giấy. Khả năng này bị mất đi khi
giấy bị ướt.
Thường dùng để lót phomat, bánh và các sản
phẩm giàu dầu mỡ…
2.1.4 Giấy trong
Trọng lượng :20-40 g/m
2

Là loại giấy sulphit trong mờ, mặt bóng láng
được hình thành nhờ sử dụng một trục nóng đẩy
nhanh qua bề mặt giấy trong quá trình sản xuất, lớp này có tác dụng ngăn không cho thấm
hơi nước khi giấy khô. Tuy nhiên tính chất này bị mất khi giấy ướt
Dùng để làm lớp lót trong các bao gói đựng bánh, đồ ngọt mỡ…[3]
2.2 Bao bì kim loại
2.2.1 Bao bì nhôm
Bao bì nhôm là một trong những loại bao bì đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Thường nó được sử dụng để bao gói các sản phẩm cao cấp .
Vật liệu nhôm được phân chia theo độ tinh khiết:
Hàm lượng nhôm 99 % loại A4
Hàm lượng nhôm 99.5 % loại A5
Hàm lượng nhôm 99.8 % loại A8

12
15
20
25
> 25
260
230
210
170
0
0
Lá nhôm thường được dùng bao gói các loại kẹo, chocolate, phomat do tính mềm
dẻo của lá nhôm, lá nhôm có thể áp sát bề mặt các loại thực phẩm này, ngăn cản sự tiếp
xúc với không khí, vi sinh vật, hơi nước. Do đó màng nhôm thích hợp để bảo quản các
thực phẩm giàu protein, giàu chất béo chống sự oxy hóa bởi O
2
và ngăn ngừa sự tăng độ
ẩm, khiến vi sinh vật không thể phát triển. Ngày nay có thể dùng bao bì plastic thay thế
màng nhôm để bao gói chocolate hoặc kẹo, phomat, nhưng bao bì phải được ghép mí kín
và rút chân không để tạo sự áp sát bao bì vào bề mặt thực phẩm.
2.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của bao bì nhôm
Hạn chế của bao bì nhôm:
• Dễ móp méo, không sử dụng được cho sản phẩm thanh trùng.
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang19
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
• Lon nhôm chỉ thường đựng những sản phẩm có áp lực.
• Không nhìn thấy được sản phẩm.
• Giá cao

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang20
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
S = Có thể hàn bằng nhiệt (sealed)
T = Trong suốt không màu (transparent)
X = Được phủ Polymer (PVDC,Saran)
Chỉ số đứng trước chữ dùng để chỉ bề dày của màng và chỉ số đứng sau chữ là mã
số chỉ cách sử dụng cuối cùng, thí dụ 250 MSAT 87 có nghĩa là vật liệu có tính chống ẩm
có thể hàn bằng nhiệt, tính dính và trong suốt được dùng làm túi cho thực phẩm đông
lạnh. Diện tích so với trọng lượng là 25.000in2/lbs. Tuy nhiên theo hệ thống đơn vị tính
bằng mét, chỉ số 250 có nghĩa là 25g/m
2
.
Cellophan thường không dùng riêng lẻ để làm bao bì chứa đựng trực tiếp thực
phẩm. Trước đây, khi công nghệ plastic chưa phát triển, cellophan chỉ được dùng để bao
gói từng viên kẹo, bọc ngoài các hộp giấy đựng kẹo, bánh, thuốc lá để chống thoát hương
và tạo sự sáng loáng bề mặt và trong suốt cho phép nhìn thấy nhãn hiệu được in ở lớp
giấy bên trong. Cellophan thường được phủ lớp nitrocellulose hoặc PVDC.
• Cellophan có nguồn gốc từ polyme thực vật, là cellulose lấy từ gỗ, được
xử lý hóa học và đùn ép tạo thành màng.
• Cellophan có tính trong suốt, độ bóng bề mặt cao.
• Tính bền cơ học kém như lực xé, lực kéo, có thể xé rách dễ dàng khi có
một vết cắt.
• Không có độ cứng vững.
• Không thể hàn dán nhiệt, cellophan phủ nitrocellulose nhằm mục đích hàn
dán nhiệt khi ghép mí và tăng tính chống thấm khí.
• Màng cellophan có tính cứng, dòn có thể kéo căng và cuộn một cách dễ
dàng trên hệ thống thiết bị tạo màng, khá bền cơ, nhưng nếu có vết rách, thủng thì rất
dễ dàng xé rách.

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang22
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo
Hiện nay OPP có thể thay thế hoàn toàn cellophan và còn có những tính chất ưu
việt hơn cellophan trong lĩnh vực bao bì.
2.4 Bao bì
nhiều lớp
2.4.1 Ứng
dụng
Màng nhựa phức hợp hay còn gọi là màng ghép là một loại vật liệu nhiều lớp mà
ưu điểm là nhận được những tính chất tốt của các loại vật liệu thành phần.
Người ta đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có được một
loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao bì. Khi
đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính chất như: tính cản khí,
hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu đã
đặt ra.
Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ thuộc nhiều vào những
tính chất của các lớp thành phần riêng lẻ.
Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu cho bao bì thực phẩm,
dược phẩm… Sự hình thành màng ghép là việc kết hợp có chọn lựa giữa màng nguyên
liệu ban đầu, mực in, keo dán, nguyên liệu phủ sử dụng các phương pháp gia công có
nhiều công đoạn, đa dạng.
Về mặt kỹ thuật vật liệu ghép được ứng dụng thường xuyên, chúng đạt được các
yêu cầu kỹ thuật, các yêu cầu về tính kinh tế, tính tiện dụng thích hợp cho từng loại bao
bì, giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ, vô hại …
2.4.2 Cấu trúc
Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp
cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang23

• Tráng ghép đùn: đùn đơn, đùn trước và sau, đùn kép.
• Ghép khô: ghép có dung môi, ghép không dung môi và ghép kết hợp.
• Ghép ướt.
Phương pháp ghép ướt
Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm ghép hai
lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là phương pháp ghép được
sử dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép màng nhôm với giấy.
Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polimer nhân tạo gốc
nước.Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu
và bay hơi sau đó.
A. Cuộn xả 1 E. Bộ phận ghép dán
B. Bộ phận tráng keo F. Các lô ép và căng màng
C. Bộ phận sấy G. Cuộn thu
D. Cuộn xả 2
GVHD: Hồ Xuân Hương Trang25
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25

Trích đoạn Nền tảng của phát minh Tóm tắt về phát minh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status