GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG - Pdf 25

MỤC LỤC
ĐẢM BẢO VIỆC NHẬN HÀNG MÀ KHÔNG CÓ VẬN ĐƠN GỐC CỦA BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH. BÊN BẢO LÃNH CAM
KẾT BỒI HOÀN CHO BÊN NHẬN BẢO LÃNH MỌI TỔN THẤT PHÁT SINH DO VIỆC GIAO HÀNG KHÔNG VẬN ĐƠN
GỐC 11
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá có thể phải qua nhiều khâu trung gian trước khi đến người mua
cuối cùng. Trong mỗi khâu, nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng có thể được bảo đảm
bằng một bảo lãnh riêng biệt 13
KẾT LUẬN CHUNG 79
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển với những thuận lợi và khó khăn thách thức các
thành phần kinh tế cạch tranh vươn lên tồn tại và phát triển, đòi hỏi giữa chúng phải có sự
gắn kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra một hiệu quả xã hội lớn.
Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế ngày càng chặt chẽ không chỉ trong quá trình cung
cấp, tiêu thụ, mua bán hàng hoá, mà còn trong cả quá trình tham gia các hoạt động tín dụng
tại các Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng với chức năng nhiệm vụ của mình, đang hoạt động
ngày càng hiệu quả không chỉ đóng vai trò là người cung cấp các dịch vụ tín dụng mà còn là
trung gian liên kết giữa các thành phần kinh tế trong quá trình thanh toán. Việc hạn chế rủi
ro trong sản xuất kinh doanh của bản thân Ngân hàng cùng được đặt song song với việc hạn
chế rủi ro trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, do vậy đã có rất nhiều công cụ
phòng chống rủi ro được đưa ra nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất xã hội phải gánh chịu. Bảo
lãnh Ngân hàng là một trong các công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và đắc lực cho các
thành phần kinh tế hoạt động an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa.
Ngoài chức năng chính là hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, Bảo lãnh còn tạo
cơ hội cho các thành phần nắm bắt được nhiều cơ hội kinh doanh, tăng vòng quay của tiền
tệ trong quá trình chu chuyển vốn, tạo hiệu quả lớn cho xã hội.
Hoạt động Bảo lãnh Ngân hàng ra đời và ngày càng trở nên quan trọng trong các giao
dịch, quan hệ giữa các thành phần kinh tế, tuy nhiên Bảo lãnh Ngân hàng là một hoạt động
còn mới so với các hoạt động truyền thống khác của Ngân hàng. Do vậy, nghiệp vụ Bảo
lãnh vẫn cần được hoàn thiện và cần phải nâng cao chất lượng trong việc thực hiện tại Ngân

nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions) đóng vài trò là
trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi
cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán
(checkable deposits), tiền gửi tiết kiệm (saving deposits), tiền gửi có kỳ hạn (time
deposits). Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại (commercial
loans), cho vay tiêu dùng (consumer loans), cho vay bất động sản (mortage loans) và
để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân hàng
thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng
là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.Với vị trí
quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong
nền kinh tế như:
a.Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay. Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn
để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất.Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
b.Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng
thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra
tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách

Thảo
thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính
chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tác
bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm.
• Thứ tư, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết
định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ
sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn
và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định
về bảo vệ môi trường.
1.2. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh:
1.2.1. Khái niệm nghiệp vụ Bảo lãnh:
“Bảo lãnh Ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng số tiền đã được trả thay.
“Bên bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, ngân hàng hợp tác, các loại
hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn có các ngân hàng được thống đốc Ngân
hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay,
bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác mà bên nhận bảo lãnh là các tổ
chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo
quy định của pháp luật về thương phiếu.
“Bên được bảo lãnh” là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại
Việt nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-
xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

1.2.2.1.2. Đối với ngân hàng
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đã được đổi mới toàn diện từ nội dung hoạt động
cho đến cơ cấu tổ chức, đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, nhằm tăng doanh thu,
nâng cao thu nhập từ các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng
góp phần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng truyền
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thống bên cạnh đó còn giúp ngân hàng tìm kiếm những khách hàng mới. Thông qua
việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng còn có điều kiện cung cấp
thêm các loại dịch vụ khác cho doanh nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được hiệu quả kinh doanh
của cả ngân hàng và doanh nghiệp.
1.2.2.1.3. Đối với khách hàng
Bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh tế
do vi phạm hợp đồng gây ra, giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn
vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết
hợp đồng, tiết kiệm thời gian chi phí vào việc tìm hiểu đối tác và không phải bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy cho các doanh nghiệpphát triển, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao doanh thu, giúp người bán yên tâm hơn khi
ký kết hợp đồng, giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.2. Chức năng của nghiệp vụ Bảo lãnh:
1.2.2.2.1. Bảo lãnh được dùng như một công cụ đảm bảo
Mục đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là cung cấp cho
bên nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh
vi phạm điều khoản được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một hình thức bảo
đảm cho bên nhận bảo lãnh và thường do bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo
lãnh phải đề nghị ngân hàng bảo lãnh. Trong thực tế, bên nhận bảo lãnh không mong
muốn nhận được tiền bảo lãnh, họ mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện đúng

chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá được tình trạng khách hàng của
mình. Do vậy, việc ngân hàng không sẵn sàng chấp thuận bảo lãnh cho đối tác chứng
tỏ rằng họ có điều gì không ổn về mặt tài chính hoặc năng lực sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Nó có
tác động to lớn đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh cả trên phương
diện nghĩa vụ và quyền lợi.
1.2.3. Các hình thức Bảo lãnh:
1.2.3.1. Căn cứ vào hình thức phát hành
1.2.3.1.1. Bảo lãnh trực tiếp
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cam kết và chịu trách
nhiệm trực tiếp với bên nhận bảo lãnh về cam kết của mình. Bảo lãnh trực tiếp có thể
thông báo thông qua ngân hàng phát hành.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Bảo lãnh trực tiếp còn có tên gọi khác là bảo lãnh ba bên. Bảo lãnh trực tiếp
ngân hàng bảo lãnh phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh
sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với các điều kiện và thời hạn được quy
định trong hợp đồng, đồng thời cam kết sẽ hoàn lại cho ngân hàng phát hành nếu
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Sau khi xem xét nếu ngân hàng đồng
ý sẽ ký phát hành một bảo lãnh.
Ta có mô hình như sau:
Trong đó:
(1) Là thoả thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo
lãnh ngân hàng.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng thông báo.

dù có thêm sự tham gia của ngân hàng thông báo, bảo lãnh trực tiếp vẫn được gọi là bảo
lãnh ba bên.
1.2.3.1.2. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp còn được gọi là bảo lãnh bốn bên.
Ta có mô hình sau:
Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một ngân
hàng khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
10
NH phát hành
bảo lãnh đối ứng
NH phát hành
bảo lãnh
Bên được bảo
lãnh
Bên nhận bảo
lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Sau khi ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng phát
hành yêu cầu ngân hàng bảo lãnh đối ứng hoàn trả lại số tiền mà họ đã thanh toán
cho bên nhận bảo lãnh và ngân hàng phát hành đối ứng yêu cầu bên được bảo lãnh

Thảo
bảo lãnh cam kết bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh mọi tổn thất phát sinh do việc giao
hàng không vận đơn gốc.
1.2.3.2.5. Bảo lãnh chất lượng công trình
Trong xây dựng cơ bản khi nhà thầu bàn giao công trình hoặc khối lượng xây
lắp đã hoàn thành, chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ phần trăm nhất định số tiền phải
thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo chất lượng công trình.
Thay vào số tiền đó chủ đầu tư có thể yêu cầu một bảo lãnh chất lượng công trình.
1.2.3.2.6. Bảo lãnh bảo hành
Đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên được bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thường được sử dụng khi mua bán, lắp đặt máy móc,
thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất.
1.2.3.2.7. Bảo lãnh hải quan
Khi hàng hoá thuộc diện tạm nhập tái xuất như nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhà thầu nhập máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp. Bên nhập khẩu phải
tạm nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại khi tái xuất. Bên nhập khẩu có thể không
nộp thuế nhập khẩu và sử dụng bảo lãnh hải quan để đảm bảo việc tái xuất này.
1.2.3.2.8. Bảo lãnh vay vốn
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
1.2.3.2.9. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc đảm bảo khách
hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực
hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức
tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.2.3.2.10. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về

đòi bên được bảo lãnh bồi thường. Khi bên được bảo lãnh không có khả năng thanh
toán thì bên bảo lãnh mới trả tiền theo bảo lãnh. Số tiền thanh toán được xác định
theo phán quyết của trọng tài hoặc toàn án.
Một số bảo lãnh truyền thống còn cho phép bên bảo lãnh có thể thay thế bên
được bảo lãnh thực hiện nốt phần nghĩa vụ chưa hoàn thành của bên được bảo lãnh
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thay vì trả tiền.
Bảo lãnh truyền thống hết sức bất lợi cho người hưởng. Người hưởng không dễ
gì nhận được tiền theo thư bảo lãnh. Mà theo đuổi các vụ kiện luôn là một quá trình
mệt mỏi và tốn kém mà không bên nào biết chắc được điểm dừng ở đâu. Bảo lãnh
truyền thống không đáp ứng được yêu cầu của người hưởng muốn có một hình thức
đảm bảo hữu hiệu, giúp người hưởng nhanh chóng có được nguồn tài chính cần thiết
để bù đắp những thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh gây ra.
Xuất phát từ nhu cầu đó các ngân hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả tiền ngay.
1.2.3.3.2. Bảo lãnh trả tiền ngay
Bảo lãnh trả tiền ngay là bảo lãnh theo đó bên bảo lãnh cam kết thanh toán
ngay cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình được những chứng từ phù
hợp với điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.
Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ
cam kết của các bên liên quan. Một hình thức lâu đời là đảm bảo bằng tiền mặt. Ví
dụ, người mua có thể đặt cọc cho người bán để thể hiện ý chí mua hàng của mình,
chủ đầu tư có thể giữ lại một phần tiền phải thanh toán cho nhà thầu để đảm bảo cho
chất lượng của công trình. Tiền đặt cọc giúp cho người bán có ngay nguồn tài chính
cần thiết để bù đắp những thiệt hại phát sinh từ sự vi phạm nghĩa vụ của người mua
theo hợp đồng đã ký kết. Tiền giữ lại giúp chủ đầu tư có nguồn tài chính để khắc
phục những sự cố của công trình đã được bàn giao. Tuy nhiên, hình thức giữ tiền mặt
có nhược điểm lớn là gây tồn đọng vốn. Một công ty có thể đồng thời tham gia nhiều

lớn cho bên được bảo lãnh và cả phía ngân hàng. Do việc bồi thường mang tính chủ
quan nên khả năng xảy ra gian lận lừa đảo từ bên nhận bảo lãnh là khá cao.
1.2.3.4.2. Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh ngân hàng mà trong đó bên nhận bảo
lãnh muốn nhận tiền bồi thường phải xuất trình các giấy tờ do bên thứ 3 xác nhận
hay phán quyết của toà án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng.
Loại bảo lãnh này giúp bên được bảo lãnh và ngân hàng giảm bớt nguy cơ bị lừa đảo
vì việc bồi thường chỉ có thể tiến hành nếu có sự xác nhận của của bên thứ 3 nên nó
đảm bảo tính khách quan.
Tuy nhiên nó gây bất lợi khá lớn cho bên nhận bảo lãnh do thời gian thanh toán bị
kéo dài. Vì để được bồi thường bên nhận bảo lãnh phải đề nghị bên thứ ba xác nhận việc
vi phạm của bên được bảo lãnh, mà điều này lại mất rất nhiều thời gian.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Hiện nay, Việt nam đang trên đà phát triển nhu cầu sử dụng vốn rất lớn trong
khi đó nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Mà các doanh nghiệp thì rất cần vốn để
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận. Vì vậy mà hoạt
động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng.
1.2.4. Nghiệp vụ bảo lãnh:
Nghiệp vụ bảo lãnh được thể hiện qua quy trình sau:
1.2.4.1. Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các giấy tờ có liên quan
Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Hồ sơ
này bao gồm các giấy tờ sau:
• Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh.
• Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng.
• Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh.
• Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc phát hành bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628

1.2.4.3.1. Phát hành văn bản bảo lãnh
Sau khi soạn thảo xong văn bản bảo lãnh, bản chính sẽ được chuyển trực tiếp
cho người thụ hưởng hoặc thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng phát hành cần
thực hiện các công việc sau:
• Thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh: Phí bảo lãnh thường
tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh, phí có thể giảm theo số
tiền ký quỹ và uy tín của người được bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
• Quản lý tiền ký quỹ vào tài khoản riêng: tuỳ theo uy tín của khách hàng mà
tỷ lệ ký quỹ có thể dao động từ 10 đến 100% số tiền bảo lãnh.
• Tiến hành các thủ tục nhận bảo đảm
• Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi (ngoại bảng)
1.2.4.3.2. Thực hiện cam kết bảo lãnh
a. Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán
Tương tự như nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phát hành cần kiểm tra các
chứng từ xuất trình trước khi thanh toán, nếu chứng từ bất hợp lệ hoặc không đáp
ứng đúng các điều kiện quy định, ngân hàng từ chối thanh toán, nếu có những điểm
không rõ ràng ngân hàng cần phải xác minh lại. Trong bảo lãnh đồng nghĩa vụ,
NHBL được quyền viện dẫn những tranh chấp có thực trong hợp đồng gốc để ngưng
việc thanh toán đối với người thụ hưởng. Luật cho phép ngân hàng miễn trách nhiệm
thanh toán trong các trường hợp:
• Có sự thay đổi trong hợp đồng gốc mà không được NHBL chấp nhận.
• Người được bảo lãnh được miễn nghĩa vụ khi có sự vi phạm của người được
hưởng bảo lãnh và NHBL mặc nhiên được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh của
họ.
• Có sự dàn xếp giữa người hưởng bảo lãnh và người được bảo lãnh theo
hướng bù trừ nghĩa vụ cho nhau.

nghiệp vụ bảo lãnh điều đó có nghĩa là có nhiều điều kiện về nhân lực, nguồn lực,
vật lực tập trung để có thể phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sao cho có kết quả tốt nhất.
Chất lượng công tác thẩm định: Dù là hoạt động ngoại bảng, nhưng cũng như
hoạt động cho vay, nghiệp vụ BLNH luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, khi quyết
định tài trợ bằng hình thức bảo lãnh, ngân hàng cần làm tốt khâu thẩm định khách
hàng nhằm hạn chế rủi ro có thể gặp phải. Trong khâu này, ngân hàng cần xem xét
khả năng tài chính của khách hàng, khả năng tự tài trợ và phương án kinh doanh khả
thi cũng như quan hệ truyền thống với ngân hàng. Công tác thẩm định khách hàng có
thể nói là cơ sở quan trọng để đi đến quyết định bảo lãnh đúng đắn. Công tác thẩm
định giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác những rủi ro trong một thương vụ bảo
lãnh, mức kí quỹ hay mức bảo lãnh phù hợp. Chất lượng thẩm định được nâng cao
thể hiện nghiệp vụ bảo lãnh đang được phát triển đúng hướng.
Trình độ nghiệp vụ ngân hàng: Con người là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của hoạt động bảo lãnh
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
nói riêng. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp
thời, có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường kinh doanh. Trong
môi trường kinh doanh quyết liệt Giữa các NHTM hiện nay thì yếu tố con người,
trình độ của các bộ ngân hàng chính là một trong nhứng công cụ cạnh tranh hữu
hiệu. Đội ngũ cán bộ có đạo đức, nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho
ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm trong hoạt động bảo lãnh. Hơn thế
nữa, việc ngân hàng đào tạo nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, thực hiện chuyên môn
hóa cho đội ngũ cán bộ ngân hàng sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ và thẩm định. Do
đó, ngân hàng có thể đưa ra được biểu phí hấp dẫn, mang tính cạnh tranh cao nhưng
vẫn đảm bảo được lợi ích của ngân hàng để thu hút khách hàng.
1.3.1.2. Một số các nguyên nhân khác như:
Công nghệ ngân hàng áp dụng ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian phân tích, xử

đơn xin bảo lãnh, các ngân hàng đều xem xét phương án kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều đó là vì doanh nghiệp chỉ cam kết thực hiện được cam kết với bên đối
tác khi có phương án kinh doanh khả thi, có khả năng sinh lời. Năng lực sản xuất
kinh doanh được thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản xuất… của doanh
nghiệp. Một dự án có tính khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể sảy ra
trong suốt quá trình thực hiện dự án, thúc đẩy nghiệp vụ bảo lãnh phát triển.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hòa đến
mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ
bảo lãnh không thể đặt ra ngoài sự phát triển chung của toàn xã hội. Hay nói cách
khác, xã hội càng phát triển càng kéo theo hoạt động bảo lãnh càng phát triển, do đó
yêu cầu hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng trở nên bức thiết hơn.
Môi trường kinh tế bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế, sự thay đổi trong chính
sách vĩ mô của nhà nước như chương trình đầu tư, phương thức quản lý tỷ giá… các
nhân tố này có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, khách hàng của các ngân hàng. Điều đó sẽ ảnh hưởng
tới khả năng thực hiện cam kết với bên thụ hưởng làm phát sinh nghĩa vụ trả thay của
ngân hàng. Tình hình sản xuất đình trệ cũng khiến cho khách hàng không có khả
năng bồi hoàn khoản nợ cho ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Vấn đề đặt ra là, ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo thị trường để có biện
pháp, chính sách thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế rủi ro phát sinh và tiếp tục hoàn
thiện hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Môi trường pháp lý: Đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các hoạt động của các ngân hàng nói chung và với hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một
hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp ngân hàng xây dựng hướng kinh doanh
tốt và hoàn thành tốt các chức năng của mình trong đó có bảo lãnh. Mà đây cũng là

nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành Phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định của
Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập Chi nhánh NHCT khu vực I và Chi
nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT. Tại Quyết
định số: 107/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 22 tháng 03 năm 2007 của Hội đồng quản
trị NHCT1, Chi nhánh NHCT – Khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
Hiện nay, NHCT – Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và
khẳng định được vị trí, vai tròa của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và
phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các
dịch vụ Kinh doanh tiền tệ. Mặt khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc
huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Để thực hiên chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy
động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ
năm 1993 trở lại đây NHCT Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt
động Kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường Kinh doanh mới
mang đầy tính cạnh tranh.
Tháng 12/2008 NHCT Hai Bà Trưng thực hiện Cổ phần hóa theo quyết định
của Chính phủ.
Ngày 05/08/2009 NHTMCPCT Việt Nam có quyết định số: 420/QĐ – HĐQT –
NHCT1 đổi tên thành NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà
Trưng.
2.1.1.1. Các hoạt động cơ bản tại Chi nhánh:
• Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status