Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPs ) và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế - Pdf 25

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Trần Thị Mai Vân
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN
ĐẾN THƢƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ (TRIPs) VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. KHU THỊ TUYẾT MAI Hà Nội - 2009

-
3

-
4
2.1.3 Lợi ích của Việt Nam trong thực thi Hiệp định TRIPs 40
2.2 Một số vấn đề đặt ra trong thực thi Hiệp định TRIPs ở Việt Nam
hiện nay 42
2.2.1 IPR hiện đại, Hiệp định TRIPs và nền kinh tế mới 42
2.2.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, R&D và Hiệp định TRIPs 46
2.2.3 Sáp nhập và mua lại (M&A) dựa trên Hiệp định TRIPs51
2.2.4 Vấn đề thương hiệu và hàng giả - hàng nhái 56
2.2.5 Bản quyền trong thời đại kỹ thuật số 62
2.2.6 Thương mại điện tử và bảo vệ nhãn hiệu thương mại trên
Internet .68
2.2.7 Thị trường bằng độc quyền sáng chế trên mạng .75
2.2.8 Thông tin được sở hữu bởi công chúng .76
2.3 Thuận lợi và thách thức của Việt Nam trong thực thi Hiệp định TRIPs.78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH THỰC
THI HIỆP ĐỊNH TRIPs Ở VIỆT NAM .85
3.1 Triển vọng phát triển và khuynh hướng vận động của hệ thống sở hữu
trí tuệ liên quan đến thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới .85
3.2 Một số đề xuất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình thực thi Hiệp
định TRIPs ở Việt Nam .88
3.2.1 Nâng cao năng lực sáng tạo quốc gia trong kỷ nguyên hội nhập .88
3.2.2 Nâng cao kiến thức về sở hữu trí tuệ và Hiệp định TRIPs của
doanh nghiệp .90
3.2.3 Quản lý thực thi Hiệp định TRIPs và nâng cao năng lực của các
cơ quan thi hành bảo hộ sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPs .93
3.2.4 Vấn đề thương hiệu và hàng giả hàng nhái .96

CODATA
Committee on Data for
Science and Technology
Ủy ban Dữ liệu về Khoa học và
công nghệ
4
CSC
Computer Sciences
Corporation
Tập đoàn Công nghệ máy tính
5
EIU
Economist Intelligence
Unit
Bộ phận Phân tích thông tin
kinh tế
6
FCG
Vietnam
First Consulting Group
Vietnam
Công ty Tư vấn và phát triển
phần mềm Việt Nam
7
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
GATT
General Agreement on

R&D
Reseach & Development
Nghiên cứu và Phát triển
16
SIPO
State Intellectual Property
Office
Cơ quan Sở hữu trí tuệ Trung
Quốc
17
TLT
Trademark Law Treaty
Hiệp ước Luật nhãn hiệu
i
-
6
18
TRIPs
Trade related aspects of
Intellectual Property
Rights
Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ
19
UNCTAD
United Nation Conference
on Trade and
Development
Hội nghị của Liên hợp quốc về

ii
-
7
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số bảng biểu
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 1.1
Những sáng chế lớn đã làm thay đổi tiến trình
vận động của nhân loại
9
2
Bảng 1.2
Danh sách 10 thương hiệu mạnh thế giới
được xếp hạng năm 2008
17
3
Bảng 2.1
Đầu tư của ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ qua
các năm
47
4
Bảng 2.2
Đóng góp của ngành khoa học – công nghệ
vào tổng sản phẩm trong nước theo giá thực
tế qua các năm

các năm
68
iv
-
9
DANH MỤC CÁC HỘP

1
Hộp 2.1
Một số thương vụ M&A nổi bật ở Việt Nam
54
2
Hộp 2.2
Công tác chống hàng giả, hàng nhái của Công
ty cổ phần cồn rượu Hà Nội
58
3
Hộp 2.3
Làm giả dược phẩm nhãn hiệu Traphaco
60
v
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, sở hữu trí tuệ là
vấn đề ngày càng được đề cập đến nhiều và nhận được sự quan tâm của toàn xã
hội. Sở hữu trí tuệ đóng một vai trò quan trọng không thể phủ nhận trong nỗ lực

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh
vực thương mại không chỉ xuất phát từ nhu cầu tự thân của nền kinh tế trong quá
trình phát triển nhằm khuyến khích các hoạt động nghiên cứu sáng tạo và ứng
dụng khoa học, công nghệ trong nước mà còn là một yêu cầu bắt buộc của quá
trình hội nhập. Thực hiện quyền và nghĩa vụ về sở hữu trí tuệ trong thương mại là
một trong những cam kết quan trọng của Việt Nam khi gia nhập WTO. Các chính
sách về lĩnh vực này cần được sửa đổi theo hướng phù hợp và nâng cao tính khả
thi trong thực hiện; cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sáng
tạo và bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu sáng tạo cần được nâng cao. Nhờ được bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm của mình, các nhà sáng tạo mới đầu tư
phát minh ra nhiều sáng chế, giải pháp hữu ích, nhiều kiểu dáng mới thúc đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng, nâng cao đời sống xã hội. Sở hữu trí tuệ đã, đang và
sẽ luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tiến trình phát triển và hội
nhập nền kinh tế thế giới của nước ta. Vì thế, nghiên cứu về sở hữu trí tuệ, Hiệp
định TRIPs và các vấn đề kinh tế đặt ra cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập
luôn rất cần thiết và có tính thực tiễn cao.
2/ Tình hình nghiên cứu đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện đại, sở hữu trí tuệ liên
quan đến thương mại đã và đang trở thành lĩnh vực được nhiều người quan tâm
nghiên cứu. Ở nước ngoài, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
- “Nhập môn sở hữu trí tuệ” của Giáo sư Thomas G.Field Jr thuộc Trung
tâm Franklin Pierce - New Hamshire, Hoa Kỳ (2005).
Cuốn sách đưa ra những khái niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ và một số vấn
đề nổi bật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và trong việc thực thi Hiệp định
TRIPs nói riêng trên thế giới. Đây là một nghiên cứu có giá trị, cung cấp những
kiến thức và thông tin cơ bản nhất về sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại.
- 3 -
- “Giới thiệu khái quát các điều ước quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ” của
Paul E.Salmon, phụ trách các vấn đề chuyên về bằng sách chế của Phòng hợp tác
quốc tế, Cục nhãn hiệu và bằng sách chế Hoa Kỳ (Ấn phẩm của chương trình

phát triển, nghĩa là nghiên cứu các hiện tượng kinh tế liên quan đến sở hữu trí tuệ
ở các quốc gia phát triển, trong khi trên thực tế, sở hữu trí tuệ đóng một vai trò
không nhỏ đối với các nước đang phát triển. Vì thế, nghiên cứu chưa có cái nhìn
tổng thể và khái quát về vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại trên toàn
thế giới.
Ngoài các nghiên cứu trên, còn có một số nghiên cứu về sở hữu trí tuệ
trong lĩnh vực thương mại của các tác giả khác. Phần lớn những nghiên cứu này đi
sâu phân tích các vấn đề kinh tế cụ thể liên quan đến sở hữu trí tuệ như “Tầm quan
trọng của những thông tin được sở hữu bởi công chúng” của Anita R. Eisenstadt -
Văn phòng các vấn đề kinh tế và kinh doanh của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ; “Thách
thức về vấn đề bản quyền trong thời đại kỹ thuật số” của Marybeth Peters - Cục
bản quyền Hoa Kỳ, Thư viện Quốc hội Mỹ; “Bảo vệ nhãn hiệu thương mại trên
Internet” của Angelo Mazza - Chủ tịch Quỹ liên minh chống hàng giả quốc tế
IACC;
Về phía các công trình trong nước, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2006 “So sánh hệ thống pháp luật về sở hữu
trí tuệ của Việt Nam theo Hiệp định TRIPs – WTO” của ThS Trần Hồng Minh,
Trung tâm thông tin tư liệu - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
Đề tài tập trung đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về sở hữu
trí tuệ hiện hành của Việt Nam, đối chiếu với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPs,
từ đó nêu ra một số bất cập trong quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống pháp
luật về quyền sở hữu trí tuệ và đề xuất một số định hướng, giải pháp hoàn thiện
trong thời gian tới.
- “Pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Đổi mới và hoàn thiện nhằm phù
hợp với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPs-WTO” - Nguyễn Hữu Cẩn - Cục sở
hữu trí tuệ Việt Nam (2005).
Công trình nghiên cứu trình bày tổng quan về Tổ chức Thương mại thế giới
WTO và Hiệp định TRIPs, về quá trình đổi mới của Việt Nam trong tiến trình
- 5 -
phát triển của nền kinh tế toàn cầu, và những phương hướng hoàn thiện khung

♦ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về sở hữu trí tuệ, Hiệp định TRIPs và kinh nghiệm
của một số quốc gia đi trước trong việc thực thi Hiệp định TRIPs.
- Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của hệ thống sở hữu trí tuệ liên
quan đến lĩnh vực thương mại và quá trình thực thi Hiệp định TRIPs ở Việt Nam.
- Nghiên cứu xu hướng phát triển của hệ thống sở hữu trí tuệ liên quan đến
thương mại ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình thực thi
Hiệp định TRIPs ở nước ta trong thời gian tới.
4/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
♦ Đối tượng nghiên cứu:
Hiệp định TRIPs và việc thực thi Hiệp định TRIPs ở Việt Nam trong tiến
trình hội nhập.
♦ Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn giới hạn nghiên cứu những vấn đề đặt ra trong thực thi Hiệp
định TRIPs đối với Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO.
- Luận văn không đi sâu nghiên cứu theo khía cạnh luật pháp mà tập trung
vào những vấn đề kinh tế và thương mại có liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc trong thực thi Hiệp định TRIPs.
5/ Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích
tổng hợp, thống kê so sánh. Trong quá trình thực hiện có kế thừa một số kết quả
nghiên cứu của các công trình đi trước và sử dụng tài liệu từ các nguồn tư liệu
tham khảo đáng tin cậy.
6/ Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích ảnh hưởng của việc thực thi Hiệp định TRIPs đối với nền kinh
tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập thông qua những hiện tượng kinh tế cụ thể.
- Làm rõ khuynh hướng phát triển của sở hữu trí tuệ liên quan đến thương
mại ở Việt Nam và đưa ra một số đề xuất góp phần thúc đẩy việc thực thi Hiệp
định TRIPs ở Việt Nam trong thời gian tới.

nước Anh đã có một hệ thống bằng độc quyền sáng chế, đạo luật về Đặc quyền
năm 1642 là luật thành văn đầu tiên quy định việc cấp một đặc quyền cho sáng
chế trong một khoảng thời gian có giới hạn. Nửa sau của thế kỷ 18 là thời hoàng
kim của thương mại và công nghiệp đối với nhiều nước và cũng là thời của sáng
tạo nghệ thuật, đổi mới khoa học và cách mạng chính trị. Chính trong thời kỳ này,
một số nước đã thiết lập hệ thống bằng độc quyền sáng chế đầu tiên của họ như
Pháp, Hoa Kỳ, Sau đó, quyền tác giả với sự phát triển của máy in và nhà in cùng
các quyền sở hữu trí tuệ khác như nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, chỉ
dẫn địa lý, mạch tích hợp, bảo hộ cạnh tranh không lành mạnh lần lượt được quan
tâm và công nhận ở nhiều quốc gia.
- 9 -
Bảng 1.1: Những sáng chế lớn đã làm thay đổi
tiến trình vận động của nhân loại
Tên tác giả
Quốc gia
Sáng chế
Mô tả
Maharaja
Jai Sigh
Ấn Độ
Dụng cụ
thiên văn
Năm 1728, Jai Sigh-một học giả đã
xây dựng 5 đài quan sát thiên văn ở
Delhi, Jaipur, Varanasi, Ujjain và
Mathura. Các dụng cụ thiên văn ở các
đài quan sát vẫn còn đang hoạt động
này đo đạc chính xác thời gian và vị
trí của mặt trời và các vì sao.
Alexander

truyền hình.
Konrad
Đức
Máy tính
Zuse được coi là nhà sáng chế của
- 10 -
Zuse
có thể lập
trình
một máy có thể lập trình tính hiện đại
(điện cơ nhị phân) nhờ mô hình Z1
của ông hoàn thành vào năm 1941.
James
Russell
Hoa Kỳ
Đĩa
Compact
Năm 1965, Rusell đã phát triển một
hệ thống ghi, lưu trữ và phát lại âm
nhạc sử dụng ánh sáng (Và công nghệ
lade) thay vì tiếp xúc. Rusell đã nhận
22 bằng độc quyền sáng chế cho hệ
thống của mình.
Nguồn: [9, tr.11]
1.1.1.2 Quyền sở hữu trí tuệ và hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát
triển không ngừng của khoa học và công nghệ, vấn đề quyền sở hữu trí tuệ đối với
tài sản tri thức ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của nó trong tiến
trình phát triển. Khi tài sản trí tuệ được nhà nước bảo hộ thì người nắm giữ tài sản
đó có một số quyền nhất định đối với tài sản trí tuệ của mình. Như vậy, quyền sở

mà theo đó sáng chế đã được cấp bằng độc quyền chỉ có thể được khai thác một
cách bình thường (sản xuất, sử dụng, bán, nhập khẩu) với sự cho phép của chủ sở
hữu bằng độc quyền sáng chế. Việc bảo hộ theo bằng độc quyền sáng chế bị giới
hạn về mặt thời gian, thường là 20 năm tính từ ngày nộp đơn ở nước nơi sáng chế
đó được cấp bằng, đổi lại tác giả phải bộc lộ công khai sáng chế đó của mình. Chủ
sở hữu của một bằng độc quyền sáng chế có quyền quyết định ai có thể sử dụng
cũng như cho phép những bên khác sử dụng sáng chế theo các điều kiện đã thỏa
thuận. Chủ sở hữu cũng có thể nhượng quyền sáng chế cho một người khác, người
này sau đó sẽ trở thành chủ sở hữu mới của bằng độc quyền sáng chế đó. Khi một
bằng độc quyền sáng chế hết hiệu lực, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế không
thể tiếp tục thực hiện sự kiểm soát đối với việc khai thác sáng chế, tức là độc
quyền của chủ sở hữu đối với sáng chế chấm dứt và người khác có thể sử dụng
sáng chế nhằm khai thác thương mại.
- 12 -
- Quyền tác giả và các quyền liên quan:
Quyền tác giả bao gồm một tập hợp quyền dành cho người sáng tạo đối với
các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác giả và người thừa kế của họ
nắm giữ các độc quyền để sử dụng hoặc cấp li-xăng cho người khác sử dụng tác
phẩm theo các điều kiện thỏa thuận. Đối tượng bảo hộ bản quyền bao gồm các tác
phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học dưới bất kỳ hình thức và cách thức thể hiện
nào. Ý tưởng được thể hiện trong tác phẩm không cần phải mới song hình thức thể
hiện, cho dù là tác phẩm văn học hay nghệ thuật, phải là sự sáng tạo nguyên gốc
của tác giả. Việc bảo hộ không phụ thuộc vào chất lượng hoặc giá trị của tác phẩm
và cả mục đích mà tác phẩm hướng tới. Trên thực tế, tất cả các quốc gia quy định
bảo hộ đối với các loại tác phẩm: Tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm
nghệ thuật tạo hình, bản đồ và các hình vẽ kỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm
điện ảnh và chương trình máy tính.
Quyền liên quan là những quyền đã phát triển trong khoảng chừng vài chục
năm gần đây, xung quanh quyền tác giả và bao gồm quyền của người biểu diễn
đối với cuộc biểu diễn của người đó, quyền của người chế tạo bản ghi âm đối với

sản xuất hàng loạt, trong phạm vi giá cả có thể chấp nhận được song vẫn thỏa mãn
điều kiện là mặt hàng đó phải hấp dẫn người tiêu dùng về thị giác và phải thể hiện
một cách hiệu quả chức năng kỹ thuật đã định trước. Kiểu dáng công nghiệp đề
cập đến các quyền tuân theo một hệ thống đăng ký kiểu dáng, nhằm bảo vệ những
đặc điểm trang trí nguyên mẫu và không mang chức năng kỹ thuật của một sản
phẩm công nghiệp. Nếu tính năng kỹ thuật của các loại sản phẩm do các nhà sản
xuất khác nhau tạo ra là tương đương thì sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ cùng với giá
cả sẽ quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng. Chính vì thế, bảo hộ kiểu dáng
công nghiệp là chức năng quan trọng trong việc bảo vệ những yếu tố đặc biệt mà
nhờ đó, các nhà sản xuất đã gặt hái được thành công trên thương trường.
Quyền không cho người khác được khai thác một kiểu dáng công nghiệp
thường bao gồm quyền độc quyền thực hiện các hoạt động sau vì mục đích công
nghiệp hay thương mại: sản xuất sản phẩm ứng dụng hoặc thể hiện kiểu dáng công
nghiệp; nhập khẩu vật phẩm mà kiểu dáng công nghiệp được ứng dụng hoặc thể
hiện; bán, cho thuê hoặc chào bán những vật phẩm như vậy. Thời hạn bảo hộ tối
- 14 -
đa từ 10 đến 25 năm, thường được chia thành nhiều giai đoạn và buộc chủ sở hữu
phải gia hạn đăng ký để được kéo dài thời hạn bảo hộ.
Một lĩnh vực khác trong bảo hộ sở hữu trí tuệ là việc bảo hộ thiết kế mạch
tích hợp. Thiết kế bố trí mạch tích hợp là những sáng tạo của trí óc con người.
Chúng thường là kết quả của một sự đầu tư lớn, cả về mặt thời gian nghiên cứu
của những chuyên gia trình độ cao cũng như về mặt tài chính. Yêu cầu về sáng tạo
những thiết kế bố trí mới để giảm kích thước của những mạch tích hợp hiện hành
và đồng thời nâng cao chức năng của chúng vẫn rất cần thiết. Mạch tích hợp càng
nhỏ thì càng cần ít nguyên liệu sản xuất, và không gian để chứa chúng cũng sẽ nhỏ
hơn. Mạch tích hợp được sử dụng trong rất nhiều loại sản phẩm, bao gồm những
sản phẩm dùng trong đời sống hàng ngày như đồng hồ, ti vi, máy giặt, ô tô cũng
như các thiết bị xử lý dữ liệu tinh vi khác.
- Chỉ dẫn địa lý:
“Champagne”, “Cognac”, “Roquefort”, “Chianti”, “Havana”,… là một số

trọng bậc nhất mà nước ta bắt buộc phải tuân thủ sau khi gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới WTO.
1.1.1.3 Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong bối cảnh khu vực hóa và toàn
cầu hóa
Đánh giá và phân tích vai trò của quyền sở hữu trí tuệ đối với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia là công việc tương đối phức tạp và cần phải được xem
xét từ nhiều góc độ. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tốt sẽ khuyến khích nghiên
cứu, phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa và tạo uy tín cho sản
phẩm. Ngoài ra, việc bảo hộ tốt sẽ hạn chế các vi phạm như tình trạng khai thác
công nghệ không được sự cho phép của người sở hữu bằng độc quyền hay sản
xuất hàng giả, hàng nhái và các vi phạm khác. Ngược lại, nếu không có sự bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ thì các nguồn tài nguyên khan hiếm, kể cả năng lực con người
sẽ bị lãng phí theo thời gian. Vì thế, quyền sở hữu trí tuệ có vai trò đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
♦ Vai trò của IPR trong hoạt động đầu tư
Một công ty đa quốc gia có nhiều lựa chọn khác nhau để xâm nhập và
chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Họ có thể đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với
- 16 -
doanh nghiệp địa phương thông qua góp vốn, công nghệ, nhân lực hay chuyển
giao công nghệ. Việc lựa chọn hình thức đầu tư và kinh doanh của nhà đầu tư phụ
thuộc vào thị trường và hệ thống luật pháp của nước sở tại, trong đó hệ thống bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Trong bối cảnh nền
kinh tế phát triển hiện nay, giá trị được coi trọng hơn cả của một doanh nghiệp là
các nhãn hiệu nổi tiếng, các sáng chế đã tạo nên danh tiếng của công ty, uy tín của
công ty đã tạo dựng trên thị trường, Các công ty đa quốc gia có xu hướng xây
dựng công ty 100% vốn của mình tại nước có hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ mạnh. Đối với nhà đầu tư, ưu điểm của hình thức này là có thể bảo hộ tốt bí
mật công nghệ và nhãn hiệu hàng hóa. Tuy vậy, hình thức này cũng có nhược
điểm là tốn kém, không tận dụng được hết các ưu thế mà địa phương đem lại và
quốc gia được đầu tư không học hỏi được kỹ năng quản lý cũng như phương thức

2
IBM
59.031
3
3
Microsoft
59.007
2
4
GE
53.086
4
5
Nokia
35.942
5
6
Toyota
34.050
6
7
Intel
31.261
7
8
McDonald’s
31.049
8
9
Disney


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status