Giải pháp nguồn vốn ODA có hoàn lại của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam - Pdf 25



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUANG THÍA

GIẢI PHÁP NGUỒN VỐN ODA CÓ HOÀN LẠI
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ
NHẬT BẢN (JICA) TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội, năm 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN
ODA VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ ODA
6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA 6
1.1.2. Ưu điểm và mặt trái của ODA 10
1.1.3. Phân loại ODA 13
1.1.4. Ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với Việt nam và các nước đang
phát triển 15
1.1.5. Các điều kiện ràng buộc khi sử dụng ODA 20
1.1.6. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 23
1.2. QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN VAY ODA
24
1.2.1. Khái niệm 24
1.2.2. Quy trình giải ngân nguồn vốn vay ODA 25
1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc giải ngân vốn vay ODA 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM 31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN - JICA
. 31
2.1.1 Lịch sử ra đời và hoạt động của JICA 31
2.1.2 Mối quan hệ Việt Nam – JICA 32
2.1.3 Quy trình, thủ tục vay vốn ODA của JICA 33
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN ODA CỦA JICA Ở VIỆT NAM
38
2.2.1 Tình hình thu hút và phân bổ vốn vay ODA-JICA tại Việt Nam 38
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên nghĩa
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
BQLDA Ban quản lý dự án
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
WB Ngân hàng phát triển thế giới
NGO Tổ chức phi chính phủ
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
DANH MỤC BẢNG

Số TT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Các khoản vay cam kết theo ngành và năm 44
Bảng 2.2 Giải ngân theo các ngành kinh tế 50
DANH MỤC CÁC HÌNH

Số TT Tên hình Trang
Hình 2.1
Viện trợ phát triển chính thức ODA của Nhật Bản
cho Việt Nam


là nguồn vốn quan trọng cho các nước đang phát triển trong thời
kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa trong đó có Việt Nam.

2

Nguồn ODA với ưu thế là một nguồn vốn tập trung lớn chủ yếu dành
cho những lĩnh vực hết sức cần thiết cho tăng trưởng và phát triển như cơ sở
hạ tầng kinh tế (giao thông, năng lượng ), cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, y
tế, xoá đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực Thời gian qua Việt
Nam đã có được sự giúp đỡ quỹ báu từ nguồn ODA của các nhà tài trợ trong
đó có Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), một tổ chức có mối quan hệ
rất tốt với Việt Nam, với nguồn hỗ trợ lớn nhất, có đóng góp vô cùng quan
trọng đối với phát triển kinh tế Việt Nam đặc biệt là khi Việt Nam cũng như
một số Nhà tài trợ cho Việt Nam gặp phải những khó khăn do khủng hoảng
Tài chính - tiền tệ mang lại.
Hiện nay, JICA là Nhà tài trợ có khối lượng cam kết cho vay lớn nhất
đối với Việt Nam. Tuy nhiên, so với số vốn được cam kết và ký kết thì tốc độ
giải ngân trên thực tế của nguồn vốn này là thấp hơn mức trung bình của các
nước trong khu vực. Điều này ảnh hưởng tới tổng số ODA được giải ngân nói
riêng và sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài ”Giải ngân nguồn vốn
ODA của Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam” cho luận
văn cao học của mình. Đề tài được thực hiện với mong muốn góp phần giải
quyết những hạn chế, vướng mắc gây cản trở tiến độ giải ngân nguồn vốn
ODA ở Việt Nam và hướng tới tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến nguồn vốn ODA Nhật Bản đã có nhiều đề tài, báo cáo
tham luận, sách báo và tạp chí đề cập đến việc nghiên cứu dưới các góc độ,

khủng hoảng” , Trường Đại học Bunkyo, Nhật Bản

4

Các nghiên cứu đã nêu trên chủ yếu đề cập đến việc sử dụng nguồn vốn
ODA tại Việt Nam, tập trung vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng và thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói chung.
Tuy nhiên các công trình này chưa nghiên cứu sâu về tình hình giải ngân
nguồn vốn ODA có hoàn lại của tổ chức JICA tại Việt Nam. Đó cũng là lý do
tác giả luận văn lựa chọn đề tài này để thực hiện với mong muốn hiểu rõ hơn
về thực trạng giải ngân vốn vay ODA và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
thúc đẩy quá trình giải ngân nguồn vốn quan trọng này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về vốn vay hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), xây dựng khung phân tích áp dụng cho nghiên cứu về giải ngân
nguồn vốn ODA của JICA ở Việt Nam
- Phân tích thực trạng giải ngân nguồn vốn ODA của JICA ở Việt Nam
thời gian qua. Tìm ra những ưu điểm và hạn chế tồn tại trong quá trình giải
ngân nguồn vốn này.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể cũng như những kiến nghị nhằm đẩy
nhanh tiến trình giải ngân nguồn vốn ODA-JICA với mục đích tối đa hóa hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA này, phù hợp hơn với xu hướng và yêu cầu phát
triển nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải ngân nguồn vốn ODA.
- Phạm vi của đề tài: tập trung nghiên cứu chủ yếu tình hình giải ngân
nguồn vốn vay ODA của JICA tại Việt Nam từ năm 1996 đến 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phân tích các thông tin và số liệu

NGUỒN VỐN ODA VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA
1.1.1.1. Khái niệm ODA
Từ khi tiền tệ xuất hiện trong lưu thông, việc vay mượn lẫn nhau giữa
các nước ngày càng trở nên phổ biến mặc dù phải trải qua nhiều khâu trung
gian. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kế hoạch Marshall của Mỹ là sự mở đầu
cho việc cung cấp viện trợ không hoàn lại hay các khoản tín dụng ưu đãi cho
các nước Tây Âu nhằm giúp các nước này khắc phục hậu quả chiến tranh.
Tiếp đó, tại Hội nghị Colombo năm 1955, những ý tưởng và nguyên tắc đầu
tiên về hợp tác phát triển đã được hình thành. Lúc này sự đóng góp của những
nước phát triển cho quá trình tăng trưởng kinh tế của những nước nghèo
không chỉ mang tính tự giác mà đã trở nên bắt buộc.
Ngày 14/12/1960 tại Paris, tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển
(Organisation for Economic Cooporation and Development – OECD) ra đời
với sự tham gia của 20 nước thành viên đều là các nước phát triển. Đồng thời
OECD cũng lập ra Ủy ban hỗ trợ phát triển (Development Assistance
Committee – DAC) với cam kết giúp đỡ các nước nghèo phát triển kinh tế và
nâng cao hiệu quả đầu tư. Tổ chức này đã đặt ra yêu cầu cho các thành viên
của mình mối năm dành ít nhất 0,7% GNP để hỗ trợ cho các nước chậm phát
triển. Tuy nhiên, thực tế con số này chỉ đạt ở mức bình quân là 0,3% đến
0,4% GNP.
Như vậy, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance - ODA) là một khái niệm mới chỉ xuất hiện cách đây vài thập kỷ.

7

Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Có một định nghĩa chính thức được Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (DAC)
thuộc OECD đưa ra đồng thời được nhiều quốc gia và tổ chức tài chính trên

còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát
triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và
chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người
thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường nhận được tỷ
lệ viện trợ không hoàn lại càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời
hạn ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường, các nước cung cấp ODA đều
có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực
mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ
chức cung cấp ODA là việc làm rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp
cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
b. Vốn ODA mang tính ràng buộc:
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng
đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối

9

với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của mình được thực hiện
bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không

và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước
tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên
tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng điều kiện của
các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất quyền lợi lâu dài.
Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
c. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do mất khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có
khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc
trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính
sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh
kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.2. Ưu điểm và mặt trái của ODA
Có thể dễ dàng nhận thấy nguồn vốn ODA có tính ưu đãi rất cao với mục
đích hỗ trợ phát triển như được thể hiện ở ngay trong tên của nguồn vốn này.
Tuy nhiên đây là nguồn vốn có tính 2 mặt và cần được nhận thức rõ để đảm
bảo hiệu quả và sự thành công trong việc sử dụng nguồn vốn này.[12]

11

1.1.2.1. Ưu điểm của ODA
Thứ nhất, đây là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Bên cạnh các
khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ODA có thời gian trả nợ kéo dài
và có thành tố ưu đãi tối thiểu là 25%. Theo số liệu của Bộ Tài chính, từ năm
1993 đến năm 1999 Việt Nam đã ký vay ODA 11.627 triệu USD trong đó có
9.632 triệu USD (chiếm 83%) là vay với thời hạn 30-40 năm và lãi suất từ
0,75% đến 2%/năm. Thành tố hỗ trợ không hoàn lại của các khoản vay này

vụ công cộng, vận động các nhóm những người hưởng lợi từ dự án tham gia
vào công tác quản lý, Dự án ODA cũng có thể giúp phá vỡ những quan
điểm trói buộc khu vực công cộng vào những cơ chế không hiệu quả.
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của nguồn vốn này thì cũng có những
mặt trái mà các nước cần chú ý để đảm bảo tình phát triển bền vững, tránh
được những khó khăn và thiệt hại lâu dài.
1.1.2.2. Mặt trái của ODA
Thứ nhất, vốn ODA trong rất nhiều trường hợp gắn liền với yếu tố chính
trị chứ không chỉ đơn thuần là các yếu tố hiệu quả kinh tế - xã hội. Đây là
thực tế đã xảy ra ở nhiều nước. Ví dụ : khi Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) yêu cầu
công khai các khoản dự trữ quốc gia cũng như yêu cầu cho họ kiểm toán
Ngân hàng Nhà nước, chúng ta đã không đồng ý và dự án đã bị chấm dứt.
Thứ hai, vốn vay ODA làm tăng gánh nặng nợ của quốc gia. Mặc dù thời
gian vay thường kéo dài 30-40 năm nhưng rồi cũng đến lúc phải trả nợ nước
ngoài bằng chính nguồn tiền trong nước. Một trong những rủi ro dễ nhận thấy
nhất là rủi ro về tỷ giá. Thực tế nhiều năm qua trên thế giới đã chỉ rõ: cái được
coi là lợi ích của các khoản ODA cho vay với lãi suất thấp và thời hạn dài
ngày hôm nay có thể không bù lại được cho những thiệt hại to lớn do sự thay
đổi bất lợi về tỷ giá hối đoái trong tương lai. Vì vậy, nếu như nước tiếp nhận
không có chính sách quản lý nợ thận trọng sẽ dẫn đến mất khả năng trả nợ.

13

Bài học kinh nghiệm từ các nước Châu Phi cho thấy từ những năm 1960 các
nước này chủ yếu là vay vốn ODA và đến cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 các
nước nghèo ở Châu Phi lâm vào khủng hoảng mất khả năng trả nợ. Cho đến
nay cộng đồng quốc tế vẫn tiếp tục tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu giải
quyết nợ cho các nước này thông qua Câu lạc bộ Pari và các diễn đàn quốc tế
khác để giãn hoặc xoá nợ.
Thứ ba, các khoản vay ODA thường gắn với chính sách hỗ trợ cho các

1.1.3.2. Căn cứ theo hình thức sử dụng vốn
ODA dự án: là các khoản ODA cung cấp cho các dự án cụ thể. Loại hình
này phải tuân thủ nhiều quy định nghiêm ngặt từ phía các nhà tài trợ cũng như
yêu cầu quản lý đầu tư của nhà nước do quy mô lớn về vốn đầu tư thường là
rất lớn và thời gian sử dụng lâu hơn so với các loại hình khác.
ODA hỗ trợ kỹ thuật: có cơ cấu là cho thuê tư vấn nước ngoài, tổ chức
đào tạo, đi nghiên cứu khảo sát và thiết bị văn phòng. Đối tượng tham gia là
các cán bộ nghiên cứu, quản lý, các chuyên gia, tư vấn nước ngoài.
ODA chương trình: là loại hình cung cấp ODA để thực hiện những
chương trình nhất định lồng ghép một hoặc nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều
dự án. Ví dụ như chương trình nông nghiệp nông thôn, chương trình tái cơ
cấu hoạt động ngân hàng,
ODA hỗ trợ ngân sách: là loại hình cung cấp ODA để hỗ trợ ngân sách
trong nước giải quyết quan trọng, thường là để trả nợ các khoản nợ cũ để tăng
uy tín và có thể tiếp tục vay các khoản vay mới.
1.1.3.3. Căn cứ theo điều kiện
ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc nước nhận:

15

+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết
bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do
nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc
các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đã phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: Có nghĩa là chỉ được sử dụng cho một số
lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
ODA có ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần còn lại
chi ở bất cứ nơi nào.

chiếm khoảng 22% GDP, trong khi đó tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội cần phải
đạt 30-35% GDP. Khoản chênh lệch này nếu không tìm được nguồn vốn nước
ngoài thì sẽ tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo dự tính của
các nhà kinh tế thì Việt Nam chỉ có thể đạt được mức tăng trưởng tối đã
khoảng 4,5%/năm nếu thiếu nguồn vốn nước ngoài.
Vốn bên ngoài có hai nguồn vốn quan trọng nhất là vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Những nước
đang và chậm phát triển thường có cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội thấp kém,
nên việc thu hút vốn FDI gặp nhiều khó khăn do hiệu quả kinh tế không cao.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nguồn vốn ODA thường
được sử dụng đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cần nhiều thời gian và
vốn đầu tư rất lớn mà vốn đầu tư trong nước quá ít không thể nhanh chóng cải
thiện được còn vốn FDI thì đòi hỏi hiệu quả nhanh chóng, đây là hạng mục
cần đi trước để tạo tiền đề cho đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước
ngoài phát huy hiệu quả hoạt động.
Ở nước ta, trong những năm gần đây Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực cải
thiện môi trường đầu tư bằng việc cải tiến các thủ tục cấp phép, cải tiến chế
độ cấp đất cho các nhà đầu tư vv Song, theo số liệu thống kê của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư

thì tổng số vốn đăng ký FDI vào Việt Nam trong năm 2008

17

đạt hơn 64 tỷ USD, gấp gần 3 lần con số của năm 2007, trong khi sang năm
2009 con số này chỉ đạt 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 10 tỷ USD. Đây là
mức suy giảm khá mạnh và chỉ bằng 30% so với năm 2008
.
So với một số
nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước ASEAN thì khả

1.1.4.2. Nguồn vốn ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại, và phát triển nguồn nhân lực
Tiếp cận được với nguồn vốn này, các nước đang phát triển có điều kiện
tiếp nhận những công nghệ, kỹ thuật hiện đại thông qua quá trình mua sắm
máy móc, thiết bị. Được tiếp thu những kỹ thuật chuyên môn và trình độ quản
lý tiên tiến của các đối tác nước ngoài và của các nhà tài trợ trong quá trình
thực hiện chương trình, dự án hoặc thông qua hợp tác, đào tạo kỹ thuật,
Việt nam có thuận lợi khi nhà tài trợ lớn nhất là Nhật bản có nền công
nghiệp tiên tiến và nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia giàu
kinh nghiệm. Trong quá trình tiếp nhận nguồn vốn ODA chúng ta cũng được
trợ giúp rất nhiều để tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,
công nghệ tiên tiến và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn vốn ODA của Nhật
bản đã giúp nhiều nhà máy điện của nước ta đã sử dụng những thiết bị điện
tiên tiến của Nhật Bản, Thuỵ Điển; sử dụng phổ biến công nghệ cáp quang
cũng như các công nghệ viễn thông hiện đại khác của Úc, Thuỵ Điển.
1.1.4.3. Nguồn vốn ODA giúp các nước đang và chậm phát triển điều chỉnh
cơ cấu kinh tế
Hầu hết các nước này có nền công nghiệp và dịch vụ không phát triển,
sản xuất kém hiệu quả trong khi dân số tăng nhanh. Các tổ chức như Ngân
hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế và nhiều tổ chức quốc tế khác thường
xuyên có những chương trình giúp các nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho
phù hợp vào điều kiện từng nước, tạo tiền đề cho sự phát triển.

Trích đoạn Các điều kiện ràng buộc khi sử dụng ODA Những xu hướng mới của ODA trên thế giới Các giải pháp cụ thể Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và Nhà tài trợ JICA Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status