Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long - Pdf 25



 
- 2012

 1
 1
-  3
 3
1.1.1. Trên Thế giới 3
1.1.2. Tại Việt Nam 4
 6
 8
 8
 10
-  14
 14

 64
 71
 72
 73
 75 

KBTTN ĐNC
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
VQG
Vườn Quốc gia
BQL
Ban quản lý
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
ĐNN
Đất ngập nước
DLST
Du lịch sinh thái
MT
Môi trường
PTBV
Phát triển bền vững
BVMT
Bảo vệ môi trường
ĐDSH

định hướng của ―Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư
Cartagena về ―An toàn sinh học‖ ban hành kèm Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg,
nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đất ngập nước; xây dựng năm khu đất
ngập nước đủ tiêu chuẩn, điều kiện để công nhận khu Ramsar‖.
Vân Long là khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước nội địa đầu tiên ở Việt
Nam với sự đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động thực vật quý hiếm được ghi
trong sách đỏ Việt Nam, đặc biệt là loài Voọc Quần đùi trắng (Trachypithecus
delacouri) - một loài đặc hữu của Việt Nam, là 1 trong 25 loài linh trưởng đang bị
đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu. Ngày 18/12/2010 Trung tâm Sách kỷ lục Việt
Nam đã xác lập kỷ lục Vân Long là nơi có cá thể Voọc Quần đùi trắng sinh sống
nhiều nhất. Ngoài ra phong cảnh tự nhiên ở Vân Long rất đẹp với những khối núi
đá vôi đồ sộ được bao bọc xung quanh bởi vùng đất ngập nước là các con sông và
một vùng hồ nông có thảm thực vật ngập nước.
Tuy nhiên, hiện nay đa dạng sinh học và môi trường nơi đây lại đang bị đe
dọa bởi các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là tác động của cộng đồng.
Việc khai thác quá mức gỗ và củi là mối đe dọa chính đối với tính đa dạng sinh học
và đã dẫn đến hầu hết rừng ở khu vực bị phá hủy. Khả năng tái sinh tự nhiên của
thảm rừng cũng bị hạn chế nhiều do chăn thả dê trên các núi đá vôi, hoạt động khai
thác đá cũng tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên nơi đây.
Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu
tiên trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn thiên
nhiên môi trường nói chung và đa dạng sinh học nói riêng.
2

Trong bối cảnh đó đề tài: ―Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước

mối quan tâm xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế, xã hội. Các nhà bảo
tồn đang bỏ công sức đáng kể để đón du lịch sinh thái như một tác nhân đắc lực
cho bảo tồn thiên nhiên. Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những hoạt động
4

kinh tế lớn nhất trên toàn cầu - một cách để trả nợ cho bảo tồn thiên nhiên và tăng
giá trị của những khu thiên nhiên còn lại. Du lịch sinh thái được hiểu như một
ngành kinh tế phát triển bền vững với dòng tiền chuyển từ du khách vào hoạt động
bảo tồn.
Năm 2001, theo Weaver nhận định có 3 tiêu chí trọng tâm được lặp lại trong
hầu hết các định nghĩa, đó là:
- Dựa vào thiên nhiên
- Có tính bền vững
- Có yếu tố về giáo dục hay nhận thức.
Năm 2002, Page và Dowling đưa thêm 2 yếu tố mà du lịch sinh thái nên có:
- Đem lại lợi ích cho cộng đồng
- Và sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách.
1.1.2. 
Năm 1999, Tổng cục Du lịch (VNAT) đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế
như ESCAP, WWF, IUCN tổ chức hội thảo quốc gia về: ―Xây dựng Chiến lược
phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam‖. Hội thảo đã đưa ra một định nghĩa về Du
lịch sinh thái như sau: ―Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp tích cực cho bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương‖.
Năm 2005, Luật Du lịch Việt Nam đã xác định: ―Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham
gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững‖.
Theo quy chế quản lý hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu
bảo tồn thiên nhiên ban hành kèm Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN, ngày
27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: ―Du lịch sinh

chiến lược, kế hoạch khai thác và phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Trên thực tế ở Việt Nam, quan điểm về Du lịch sinh thái cũng có những yếu
tố chưa được hiểu một cách thống nhất giữa những người làm du lịch và các bên
liên quan. Nếu hiểu du lịch sinh thái đúng như thực chất là phải có đóng góp cho
sự phát triển của cộng đồng địa phương một cách trực tiếp bằng các lợi ích tài
6

chính cụ thể như việc làm và tiền lương nhân công, trích nguồn thu tái đầu tư cho
phúc lợi xã hội của cộng đồng địa phương, bù đắp cho công tác bảo vệ môi trường
sinh thái tại chỗ… và như vậy thì hoạt động du lịch sinh thái hiện nay chưa được
triển khai theo đúng nghĩa của nó.

Trong thực tế, có một số hình thức du lịch có những đặc điểm và tính chất
tương tự như du lịch sinh thái vì yếu tố tiền đề của những loại hình du lịch này là
dựa vào nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên như du lịch thiên nhiên, du lịch mạo
hiểm, du lịch hoang dã, du lịch nông thôn… Thực chất, du lịch sinh thái có những
đặc điểm khác biệt nhất định so với các loại hình khác. Bên cạnh những đặc điểm,
tính chất chung của hoạt động du lịch như tính đa ngành, đa thành phần, đa mục
tiêu, tính liên vùng, tính liên quốc gia, tính mùa vụ, …, du lịch sinh thái còn có
những đặc tính riêng cơ bản sau:
- Tính thân thiện với môi trường: Các hình thức hoạt động du lịch sinh thái
đều mang tính thân thiện môi trường cao. Ngay từ khâu quy hoạch xây dựng cho
đến khâu tổ chức hoạt động đều tuân thủ một nguyên tắc không can thiệp vào thô
bạo đến môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa những tác động xấu đến môi trường.
Điều này liên quan đến công nghệ và vật liệu sử dụng trong xây dựng và quản lý
hoạt động của du lịch sinh thái.
- Tính giáo dục cao về môi trường, sinh thái, văn hóa: Các hoạt động du lịch
sinh thái thường mang lại những kiến thức đa dạng về hệ sinh thái, về đa dạng sinh
học và các giá trị văn hóa truyền thống. Qua đó, khách du lịch sinh thái có thể nâng
cao nhận thức về môi trường và có trách nhiệm hơn với việc bảo vệ môi trường tự

động của con người. Do vậy, yêu cầu trước tiên là phải có sự tham gia của cộng
đồng. Chính những người dân ở các khu vực trên sẽ là người bảo vệ đắc lực nhất
cho hệ sinh thái của mình.
Với những đặc tính trên, du lịch sinh thái được phát triển sẽ mang lại những
lợi ích vô cùng thiết thực đối với ngành du lịch nói riêng và phát triển xã hội bền
vững nói chung.
8

1.3
Tiềm năng về tài nguyên du lịch: Tính đến đầu năm 2012 Việt Nam đã có
16 di sản văn hóa và di sản tự nhiên thế giới được UNESCO công nhận bao gồm:
Quần thể di tích Cố Đô Huế (1993), Thánh địa Mỹ Sơn (1999) Vịnh Hạ Long
(1994, 2000), Phố cổ Hội An (1999), VQG Phong Nha Kẻ Bàng (2003), Không
gian văn hóa Cồng chiêng (2005), Quan họ Bắc Ninh (2009), Ca Trù (2009), Mộc
bản chiều Nguyễn (2010), Cao nguyên đá Đồng Văn (2010), Bia đá Văn Miếu
(2010), Hoàng thành Thăng Long (2010). Hội Gióng (2010), Thành Nhà Hồ
(2011), Hát Xoan (2011). Đây là điểm nổi bật về văn hóa bản địa và cảnh quan
thiên nhiên. Ngoài ra chúng ta còn có 8 khu Dự trữ sinh quyển được UNESCO
công nhận gồm: Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên, Cù Lao
Chàm, Cần Giờ, Cà Mau và Biển Kiên Giang. Việt Nam còn có 30 VQG, 61 Khu
bảo tồn, 117 nhà bảo tàng, 21 khu du lịch quốc gia…
Qua các số liệu nêu trên, ta thấy được rằng các VQG, các khu DTSQ, các di
sản tự nhiên thế giới, thậm chí kể cả các di sản Thế giới về văn hóa vật thể và phi
vật thể cũng là tài nguyên du lịch sinh thái, vì theo định nghĩa của du lịch sinh thái
thì du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và gắn với bản sắc văn
hóa bản địa.
1.4. 
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
(2007) có khoảng 30% lượng khách du lịch đến các khu vực này, trong đó phần lớn
là khách du lịch nội địa, chiếm tới 80% tổng lượng khách. Tuy nhiên có những

nó, một trong những nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển DLST ở các
KBTTN Việt Nam là thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan, các ngành, các cấp
trong việc xây dựng các chính sách phát triển và quy hoạch DLST. Du lịch là một
ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, cần phải có sự kết hợp giữa các bên liên quan
thì mới có thể phát triển được. Hiện tại, các hoạt động du lịch ở các KBTTN còn
mang tính tự phát, chưa có sản phẩm và thị trường mục tiêu, chưa có đầu tư xúc
tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho DLST. Xét về nội dung và cách thức hoạt
10

động du lịch ở các VQG và KBTTB hiện nay thuộc loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên có định hướng DLST.
- Một số VQG đã thành lập Ban du lịch hoặc Trung tâm Du lịch sinh thái và
giáo dục môi trường để điều hành hoạt động du lịch. Công tác nghiên cứu, quy
hoạch phát triển DLST đã được tiến hành ở một số VQG như Cúc Phương, Ba Bể,
Ba Vì, Tam đảo, Bạch Mã, Cát Tiên, Tràm Chim… Trước kia, việc đầu tư kinh phí
cho cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch ở các VQG chủ yếu là từ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn. Hiện nay, Tổng cục Du lịch, các tỉnh và nhiều công ty
cũng đã tập trung nguồn kinh phí để phát triển cơ sở hạ tầng ở các VQG.
- Hiện tại du khách đến các VQG mới chỉ tiếp cận được các Hệ sinh thái
rừng, các loài thực vật và một số loài côn trùng. Rất hiếm khi du khách bắt gặp thú
trong rừng.
- Các hệ sinh thái đất ngập nước với nhiều loài chim nước và các loài thủy
sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. KBTTN Đất ngập nước Xuân Thủy,
với hệ sinh thái rừng ngập mặn là nơi cư trú của nhiều loài cua, tôm, cá và hàng
trăm loài chim, nổi tiếng nhất là loài Cò Thìa. KBTTN Đất ngâp nước Vân Long
bao gồm cả HST rừng trên núi đá vôi. VQG Tràm Chim là nơi bảo tồn HST tự
nhiên Đồng Tháp Mười với loài đặc hữu là Sếu Đầu đỏ đã thu hút hàng ngàn khách
du lịch mỗi năm. Tuy nhiên, tại một số nơi ban quản lý KBT chưa quản lý được
hoạt động du lịch, vẫn còn hiện tượng săn bắn chim, thú rừng; chưa xây dựng quy
hoạch tổng thể để phát triển du lịch sinh thái.

thiên nhiên; sự mở rộng quy mô của du lịch mà không có quy hoạch cẩn thận; sự
chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan chưa được hài hòa… Trên con đường đó, du
lịch sinh thái sẽ được hình thành và như vậy mới trả lời được câu hỏi: ―tại sao lại
phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn?‖.
Để có thể phát triển được DLST tại KBT cần phải có cơ chế bảo tồn và phát
triển DLST cụ thể. Về nguyên lý, phát triển DLST sẽ có thu nhập và 1 phần thu
nhập hoặc 100% thu nhập từ hoạt động DLST phải quay lại hỗ trợ cho bảo tồn và
bắt buộc phải có sự tham gia của cộng đồng.
12

Hiện nay, hoạt động du lịch nói chung, DLST nói riêng có thể thấy vai trò
của cộng đồng trong việc trực tiếp tham gia và quản lý vào hoạt động phát triển du
lịch và DLST ở các VQG, KBTTN, bao gồm:
- Tham gia vào quá trình quy hoạch phát triển du lịch: Đây là yếu tố rất quan
trọng đảm bảo cho quy hoạch du lịch đi vào cuộc sống với sự ủng hộ, giám sát của
cộng đồng địa phương.
- Cộng đồng có thể tham gia hoạt động lữ hành với tư cách là hướng dẫn
viên/thuyết minh viên địa phương. ở các VQG, KBTTN, sự hiểu biết và kinh
nghiệm của cộng đồng sẽ giúp du khách hiểu rõ hơn về các giá trị cảnh quan,
ĐDSH ở khu vực.
- Tham gia ủng hộ việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch khi cộng
đồng có được hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. Việc bảo vệ tài nguyên ĐDSH và
môi trường du lịch sẽ không thể có hiệu quả nếu thiếu sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương.
- Cung cấp các dịch vụ đến du khách: cộng đồng có khả năng tự tổ chức
cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch như lưu trú tại nhà, vận chuyển
khách, dịch vụ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ nghệ
- Cung cấp các sản phẩm du lịch văn hóa mang bản sắc truyền thống: biểu
diễn nghệ thuật dân gian truyền thống; Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, truyện kể,
văn học dân gian hoạt động trình diễn sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền

- Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vườn Quốc gia hoặc
Khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đề xuất định hướng và mô hình phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện


a. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thông tin về hoạt động du lịch sinh thái trong nước và trên thế giới được thu
thập bằng phương pháp kế thừa tư liệu đã được đăng tải trên sách, báo, tạp chí và
các công trình nghiên cứu đã được công bố. Những thông tin thu thập gồm: Điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến hoạt động du lịch sinh thái và bảo vệ
môi trường ở Việt Nam nói chung và khu vực nghiên cứu; Sự phát triển của du lịch
sinh thái, quản lý du lịch sinh thái; Kinh nghiệm tổ chức quản lý du lịch sinh thái;
Vai trò của hoạt động du lịch sinh thái với bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững; Luật du lịch áp dụng với Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn…
15

b. Phương pháp khảo sát thực địa
Đề tài tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu nhằm xác minh, đánh giá các
thông tin thu thập trong quá trình kế thừa tài liệu, đồng thời bổ sung, cập nhật các
thông tin mới.
Trong quá trình khảo sát, đề tài tổ chức đi theo tuyến du lịch, đến các điểm
du lịch, phối hợp phỏng vấn nhanh và điều tra xã hội học.
c. Phương pháp điều tra xã hội học
- Đối với du lịch sinh thái, một yếu tố quan trọng đó là nắm được tâm lý,
nguyện vọng của khách du lịch, cộng đồng dân cư khu du lịch và cách thức quản
lý, tổ chức, hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp liên quan đến du lịch và môi
trường tại khu vực nghiên cứu. Để làm được điều này, cần phải thực hiện phỏng
vấn nhanh và điều tra xã hội học. Đề tài đã xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra (mỗi

Phương pháp này được thực hiện thông qua các phần mềm chuyên dụng
MapInfo, nhằm khai thác các thông tin có sẵn trên bản đồ nền địa hình, thảm thực
vật, thổ nhưỡng, quy hoạch sử dụng đất, bản đồ du lịch… qua đó, xây dựng được
bản đồ chuyên đề theo mục tiêu của đề tài.
2.3.p chuyên gia
Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp chuyên gia cũng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bản thân du lịch là một ngành
kinh tế tổng hợp và môi trường du lịch bao hàm rất nhiều các yếu tố tác động liên
quan, do vậy muốn đảm bảo cho các đánh giá tổng hợp có cơ sở và mang tính hiệu
quả đòi hỏi có sự tham gia của các chuyên gia về nhiều lĩnh vực liên quan. 17

Khái quát về quy trình thu thập và xử lý thông tin

- Sử dụng các phương pháp xử lý thông tin để đánh giá về tiềm
năng, hiện trạng phát triển du lịch;
- Sử dụng phần mềm MapInfo để xử lý thông tin và xây dựng bản đồ
- Xác định vai trò của các thành phần tham gia vào mô hình phát
triển du lịch sinh thái Kinh nghiệm phát
triển du lịch tại các
các Vườn Quốc gia,
Khu bảo tồn, và các
thông tin khác
Thu

thông
tin

thông
tin
Hình
thành


18

 - 



Theo Luật Du lịch 2005, Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố

+ Hang động ngầm
- Hệ sinh thái dân cư
Mỗi hệ sinh thái đều có đặc trưng riêng và2 PVT có giá trị du lịch, song
đứng về khía cạnh bảo tồn có hai hệ sinh thái đặc biệt có giá trị là: rừng thứ sinh
trên núi đá vôi và đầm nước.
Hệ sinh thái rừng thứ sinh trên núi đá vôi là nơi sinh sống của loài Voọc
Quần đùi trắng, còn hệ sinh thái đầm nước là nơi bảo tồn khu hệ thực vật thủy sinh
đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng, và nơi di trú của nhiều quần thể chim
nước từ phương Bắc.
b. Đa dạng loài
* Các loài cây sống trên núi đá vôi
- Do bị khai thác quá mức, nhiều loài cây gỗ lớn không còn nhiều. Nghiên
cứu điều tra gần đây cho biết số lượng loài của khu hệ thực vật sống trên cạn có
687 loài, thuộc 451 chi, 144 họ. Ngành rêu có vài loài. Quyết thực vật có đại diện
là cây dớn (cây guột). Thực vậy hạt trần là cây tuế, cây gấm. Thực vật hạt kín một
lá mầm và hai lá mầm có rất nhiều loài. Thuộc nhóm cây gỗ vẫn còn gặp nhiều
như: cây nhội, lộc vừng, sung, ghè, chân chim, thàn mát, thị, đa, nghiến, lim xẹt, lát
hoa…Đây cũng là nơi phân bố của loài cây sưa (gỗ huê - một loại gỗ quý). Các cây
bụi phổ biến có: ô rô, duối, cò ke, bung bục…các loài cỏ có: cỏ lào, cỏ tranh, cỏ
lam.
- Trong khu Bảo tồn, rừng trồng ở những nơi đất trồng có bạch đàn, keo tai
tượng, tre. Gần đây việc trồng cây gỗ sưa đã và đang được thử nghiệm nhân rộng.
- Trong số các cây sống trên núi đá vôi còn phải kể nhóm các loài cây thuốc
mà nhân dân trong vùng trước đây vẫn vào đây thu hái để chữa bệnh. Theo thống
20

kê cho biết có tới 266 loài cây dùng làm thuốc. Cây bụi có cây Xương rồng, cây
Vú bò, cây Ké hoa vàng, cây Cơm nguội…cây cỏ có cây Rau má, Hà thủ ô trắng,
rau Tàu bay, cây Đơn buốt, cây Thuốc bỏng…cây gỗ có Núc nác, cây Cánh kiến,
cây Sấu, cây Sung, cây Đề, cây Gạo…

Trích đoạn Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của VQG Kinh nghiệm của bản Sín Chải, Sa Pa Lào Cai Cách tiếp cận để xây dựng mô hình Xây dựng mô hình xuất các giải pháp thực hiện mô hình phát triển du lịch sinh thái
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status