Hành động Nhờ trong tiếng Việt - Pdf 25


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÁI HƢƠNG HÀNH ĐỘNG “NHỜ” TRONG
TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội – 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÁI HƢƠNG
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm lời
1.1.2. Tình thái
1.1.3. Hành động ngôn từ
1.1.3.1.Sơ lược về hành động ngôn từ
1.1.3.2. Phân loại hành động ngôn từ
1.1.4. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt
1.1.4.1. Ý nghĩa hành động cầu khiến
1.1.4.2. Phân loại hành động cầu khiến
1.1.5. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián tiếp
1.1.5.1. Hiển ngôn và hàm ngôn
1.1.5.2. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián
tiếp
1.1.5.3. Hành động cầu khiến trực tiếp / gián tiếp
1.1.6. Lời ngôn hành tường minh và lời ngôn hành nguyên cấp
1.1.7. Phân biệt lời cầu khiến bán tường minh và lời cầu khiến
bán nguyên cấp
1.2. HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN
1.2.1. Hành động nhờ trong tiếng Việt
7
7
8
8
9
11
11
11
12
13

2.1.1.2. Ngữ cảnh cầu khiến
2.1.2. Tiêu chí về mối quan hệ giữa người nói và người nghe
trong lời nhờ
2.1.3. Tiêu chí hồi đáp trong hành động nhờ
2.1.3.1. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động ngôn từ
2.1.3.2. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động vật lý
2.1.4. Những dấu hiệu hình thức để nhận diện phát ngôn nhờ
2.1.4.1. Vị từ ngôn hành nhờ
2.1.4.2. Vị từ hành động giúp, giùm, hộ
2.1.4.3. Vị từ cầu khiến mong, muốn
2.1.4.4. Các tiểu từ tình thái ở vị trí cuối lời
2.2. PHƢƠNG PHÁP NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ
TRONG TIẾNG VIỆT
2.2.1. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động đề nghị
2.2.2. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động yêu cầu 30
30

32

35

35
35
35
38

39

hộ
3.1.4. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán tường minh- lời
nhờ bán tường minh
3.1.4.1. Vị từ cầu khiến mong
3.1.4.2. Vị từ cầu khiến muốn
3.1.5. Các tiểu từ tình thái cuối lời gia tăng nghĩa tình thái cho lời
nhờ
3.1.5.1. Nhóm 1: đi, với, xem
3.1.5.2. Nhóm 2: đã
3.1.5.3. Nhóm 3: nào, nhé
3.1.5.4. Khả năng kết hợp của các tiểu từ cầu khiến trong lời
62
65
67 72

72

73
80

82
83
85

86

88

HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TƢ LIỆU TRÍCH DẪN 107 110

111

111
113
113
114
114
119
121
122
123 125

129
131
134

J.L.Austin, J.R.Searl tiếp cận và ngày càng có những nghiên cứu sâu sắc, lý
thuyết này đã chỉ ra, ngôn ngữ đúng là đóng vai trò rất quan trọng trong giao
tiếp, nhưng đơn vị giao tiếp cơ bản không đơn thuần là một đơn vị ngôn ngữ
mà là một phát ngôn nhằm thực hiện một hành động nhất định nào đó. Những
hành động mà ta thực hiện bằng lời nói vô cùng phong phú và đa dạng, điển
hình là hành động cầu khiến hay còn gọi là lời cầu khiến được thể hiện thông
qua phát ngôn cầu khiến hoặc câu cầu khiến.
Nghiên cứu hành động cầu khiến là góp phần vào việc tìm hiểu con người
sử dụng ngôn ngữ như thế nào trong các cảnh huống giao tiếp khác nhau
nhằm đạt được những mục đích giao tiếp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay, các
hành động cầu khiến chưa được các nhà ngữ pháp tiếng Việt quan tâm đi sâu
vào từng tiểu loại mà chỉ nghiên cứu khái quát. Chính vì vậy, ở luận văn này,
chúng tôi mạnh dạn khảo cứu chuyên biệt về một vấn đề cụ thể của hành động
cầu khiến tiếng Việt: Nghiên cứu hành động nhờ trong tiếng Việt. Việc
nghiên cứu hành động này vừa chỉ ra thêm tính phong phú của hành động cầu
8

khiến tiếng Việt, vừa góp phần làm rõ đặc điểm cũng như tính chất riêng biệt
của hành động nhờ để dễ dàng xác định riêng loại hành động ấy trong loạt các
hành động cầu khiến khác, đồng thời cũng phù hợp với xu thế phát triển
chung của ngành ngôn ngữ học hiện nay.

2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích: Khảo cứu hành động nhờ Tiếng Việt trong các mối quan
hệ của nó. Trước tiên, hành động nhờ là một trong những kiểu loại hành động
cầu khiến. Bên cạnh đó, đề tài này đặt hành động nhờ trong mối tương quan
với các hành động khác và cách thể hiện tính lịch sự của hành động nhờ trong
giao tiếp của người Việt.
2.2. Nhiệm vụ: Dựa trên mục đích có sẵn, đề tài xác định nhiệm vụ cụ thể
như sau:

các đặc điểm ngôn ngữ khi phân tích hành động nhờ.
- Thủ pháp so sánh: là thủ pháp nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị
biệt giữa hành động nhờ và các hành động liên quan trong phân khúc hành
động cầu khiến.

4. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tư liệu thì phần nội dung luận
văn chia làm ba chương chính như sau:

CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
1. Các khái niệm liên quan.
2. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt.
3. Hành động nhờ trong mối quan hệ với hành động cầu khiến.
10

CHƢƠNG 2: Nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt.
1. Tiêu chí nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt.
2. Phương pháp nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt.
CHƢƠNG 3: Phƣơng thức biểu hiện hành động nhờ trong tiếng Việt.
1. Phương thức biểu hiện hành động nhờ trực tiếp
2. Phương thức biểu hiện hành động gián tiếp và tính lịch sự của hành
động nhờ trong tiếng Việt.
11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

ngữ và tư duy mà còn bao chức sự tác động của các nhân tố như mục đích
nói, hoàn cảnh nói, tâm lý văn hóa dân tộc, vị thế giao tiếp hay tri thức và
tuyến tính hóa thành các biểu thức mang tính quy tắc để mọi người nhận diện
và sử dụng đạt hiệu quả giao tiếp cao. Như vậy, các vấn đề liên quan đến ngữ
pháp ngữ nghĩa của lời nhờ có quan hệ trực tiếp đến người nói và người nghe
trong bối cảnh cụ thể nhằm đạt được mục đích giao tiếp.

1.1.2. Tình thái
Tình thái là một khái niệm có liên quan đến hành động nhờ trong tiếng
Việt. Một phát ngôn ngoài biểu hiện nghĩa sự tình hay còn gọi là nội dung thì
còn biểu hiện thái độ, ý kiến của người nói gọi là nghĩa tình thái. Tình thái
chủ quan của ngôn ngữ được phân ra làm hai loại là tình thái nhận thức và
tình thái trách nhiệm [10]. Tình thái nhận thức biểu hiện nhận thức, sự đánh
giá của chủ ngôn đối với sự tình được nêu trong lời, đó có thể là sự phỏng
đoán, khả năng, xác nhận về một sự việc nào đó.
Ví dụ: Chiều nay có lẽ trời mưa to.
Tình thái trách nhiệm là loại tình thái liên quan đến ý nguyện, mong muốn
của người nói thể hiện qua phát ngôn nhằm đạt đến một hiệu quả giao tiếp
nhất định. Tình thái trách nhiệm luôn gắn liền với lời, liên quan đến hành
13

động ngôn từ và chỉ được bộc lộ trong những ngữ cảnh nhất định. Nghĩa tình
thái liên quan đến hành động nhờ là tình thái trách nhiệm. Lời nhờ có cùng
nội dung có thể có nhiều nghĩa tình thái khác nhau, phù hợp với trạng thái của
chủ ngôn hoặc tiếp ngôn trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Ví dụ:
- Đóng hộ tao cái cửa ngay đi. => Tình thái lời nhờ mang tính thúc giục
- Anh ơi, đóng giúp em cái cửa với.=> Tình thái lời nhờ mang tính nài nỉ

1.1.3. Hành động ngôn từ

(2) Có lấy cái bút cho chị nhanh lên không thì bảo.
Ở lời (1) đích ngôn trung được thực hiện bằng lực ngôn trung nhẹ, mang
tính cầu, khuyến khích người nghe thực hiện hành động, không quá bắt buộc.
Nhưng ở lời (2) đích ngôn trung được thực hiện bằng một lực ngôn trung
mạnh, mang tính khiến, áp đặt đe dọa người nghe phải thực hiện hành động.
- Hành động dụng ngôn (perlocutionary act) là sự tác động vào tâm lý,
hành vi người nghe một hiệu quả giao tiếp nhất định như: xúc động, yên tâm,
bực mình,phấn khởi… Hành động dụng ngôn còn gọi là hành động mượn lời.
Trên thực tế, một người có thể hiểu ngay được một hành động ngôn trung
nhưng chưa chắc đã nhận ra ngay một hành động dụng ngôn. Gây hiệu quả
dụng ngôn có thể nằm ở hành động ngôn từ, cũng có thể nằm ở những cử chỉ
phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ. Khi đó cử chỉ điệu bộ không nằm trong
hành động ngôn từ. Một hành động ngôn trung có thể có nhiều hành động
dụng ngôn khác nhau.
Ví dụ: Một hành động ngôn trung là người nói muốn nhờ người nghe
mang cho mình cốc nước thì hành động mượn lời có thể là các trường hợp
sau:
15

a/ Khát quá nhỉ! (Có thể kèm điệu bộ lè lưỡi)
b/ Nhà có nước không anh?
c/ Cho em cốc nước!
Như vậy, theo tác giả Đào Thanh Lan trong [10], hành động tạo ngôn làm
nên nghĩa sự tình của lời thì các hành động ngôn trung làm nên ý nghĩa tình
thái của lời nói giúp cho sự phân biệt các lời nói với nhau. Về mặt tổng quan,
ý nghĩa của lời nói giống ý nghĩa của câu ở chỗ: nó cũng bao gồm hai nét
nghĩa là nghĩa nội dung mệnh đề (nghĩa sự tình) và ý nghĩa tình thái. Trong
trường hợp này, có thể dùng ký hiệu S (sentense) chung cho cả ý nghĩa của lời
nói.
Sơ đồ ý nghĩa của lời: S = M + P

+ Hướng: zêrô
+ Trạng thái tâm lý: giống đích.
(5) Tuyên bố
+ Đích: gây ra sự thay đổi hiện thực.
+ Hướng: từ lời nói đến hiện thực.
+ Trạng thái tâm lý: không rõ, có các yếu tố thể chế làm nên giá trị lời.
Theo phân loại của J.Searle thì hành động cầu khiến thuộc loại chi phối
(loại 2). Từ loại 2 có thể phân ra làm hai tiểu loại.
(2a) Hành động hỏi: hỏi về điều chưa rõ với mong muốn được trả lời, giải
đáp rõ để hiểu, để nhìn nhận.
(2b) Hành động cầu khiến: cầu khiến người nghe thực hiện hành động
mình nêu ra hoặc cầu khiến người nghe cho phép mình thực hiện hành động.
Hướng khớp lời của J.Searle là một tiêu chí rất quan trọng nó làm nên ngữ
cảnh của lời cầu khiến khác hẳn với lời trần thuật và lời cảm thán. Lời cầu
khiến và lời hỏi được xây dựng theo hướng từ lời nói đến hiện thực, nghĩa là
17

hành động ngôn từ có trước, hành động thực tế có sau, còn lời trần thuật và
cảm thán được xây dựng theo hướng ngược lại nghĩa là từ hiện thực đến ngôn
từ (thực tế có trước, hành động ngôn từ có sau). Về điều kiện ngữ cảnh, lời
cầu khiến và lời hỏi yêu cầu người nghe thực hiện hành động (làm hay nói)
đáp lại người nói nên bắt buộc phải xuất hiện trong bối cảnh giao tiếp trực
tiếp bao gồm cả người nói và người nghe cùng tồn tại tại thời điểm nói. Dấu
hiệu hình thức ngôn từ chỉ ra người nói là danh từ, đại từ ngôi 1. Dấu hiệu
hình thức ngôn từ chỉ ra người nghe là danh từ, đại từ ngôi 2. Hiểu đơn giản
hơn là chủ ngôn (người nói) lẫn tiếp ngôn (người nghe) cùng phải xuất hiện,
hoặc phải ở cùng bối cảnh ngôn ngữ. Lời trận thuật thì có thể xuất hiện trong
bối cảnh giao tiếp gián tiếp.
Ví dụ:
- Lời cảm thán của ―tôi‖: Phòng này nóng quá -> phản ánh hiện thực là

- Yêu cầu anh xuất trình giấy tờ => nghĩa khiến
- Em giúp em nó hộ anh nhé => nghĩa cầu
Thông thường, các hành động ngôn trung có ý nghĩa cầu là các hành động
cầu, nhờ, mời, chúc, xin … còn các hành động ngôn trung có ý nghĩa khiến
là các hành động yêu cầu, ra lệnh, cấm, cho phép … Cầu và khiến đều giống
nhau ở mục đích là yêu cầu người nghe thực hiện điều mà người nói mong
muốn, cái khác ở cầu và khiến chính là lực ngôn trung. Nếu cầu kêu gọi sự tự
nguyện của người nghe thì khiến lại áp đặt người nghe phải hành động (xem
lại hai ví dụ dẫn ở trên).
Ở Việt Nam, khái niệm cầu khiến được nhiều tác giả đề cập, trải qua các
thòi kỳ, mỗi nhà nghiên cứu dẫn ra một luận điểm khác nhau về vấn đề cầu
khiến. Sau đây luận văn xin được dẫn ra một số quan điểm tiêu biểu về câu
cầu khiến nhìn nhận khái niệm này ở các góc độ khác nhau:
19

. Theo tác giả Nguyễn Kim Thản [22], động từ mang ý ngĩa ngữ pháp mệnh
lệnh biểu thị yêu cầu, đề nghị của người nói với người nghe đòi hỏi người này
phải thực hiện quá trình do động từ biểu thị. Quan niệm trên của tác giả đã chỉ
rõ quan niệm của ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến: Câu cầu khiến là
câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị.
Tác giả Hoàng Trọng Phiến trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt [21] cho
rằng câu cầu khiến nói lên ý muốn của chủ thể phát ngôn và người nghe đáp
lại bằng hành động. Về hính thức câu cầu khiến , tác giả nhận thấy loại câu
này không có dấu hiệu ngữ pháp nào đặc biệt ngoài một số phương tiện hư từ
và ngữ điệu.
Tác giả Hồ Lê [17] phân chia câu cầu khiến ra thành câu mệnh lệnh, câu
yêu cầu và câu dặn dò.
Tác giả Cao Xuân Hạo trong cuốn ―Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức
năng‖ 1991 [7] cho rằng đối với tiếng Việt căn cứ vào một số thuộc tính cấu
trúc cú pháp có thể phân câu ra hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn

Vai giao tiếp có vai trò quan trọng trong một ngữ cảnh cầu khiến, nó có tác
dụng phân chia các hành động cầu khiến. Chủ ngôn khi tiến hành giao tiếp
muốn đạt được hiệu quả và mục đích giao tiếp phải tính đến vị thế giao tiếp
giữa mình và tiếp ngôn để sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp, vai giao tiếp có
liên quan đến khoảng cách xã hội và mức độ gắn bó thân mật giữa những
người giao tiếp. Người ta phân biệt ra hai quan hệ giao tiếp: quan hệ vị thế và
quan hệ thân hữu. Trong tổng thể quan hệ giao tiếp thì quan hệ vị thế - quan
hệ xã hội là quan hệ điển hình, nó được cấu thành bởi rất nhiều yếu tố như
tuổi tác, giới tính, cương vị xã hội của những người tham gia giao tiếp. Quan
hệ thân hữu thuộc phạm trù nhỏ hơn là nhân tố bên trong đối với quá trình
giao tiếp. Nếu như trong quan hệ xã hội, các từ ngữ thể hiện vai giao tiếp
21

được xác định rõ ràng thì trong mối quan hệ thân hữu lại có phần hạn chế
hơn, nó không duy ý chí mà đôi khi tùy vào mong muốn chủ quan của đối
tượng giao tiếp.

b. Quyền lợi của người tiếp nhận hành động được nêu ra trong phát
ngôn
Yếu tố quyền lợi được coi là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn ngôn từ
biểu đạt trong phát ngôn cầu khiến. Quyền lợi trong lời cầu khiến mang tính
chất ràng buộc và có diễn biến khá phức tạp luân phiên giữa chủ ngôn và tiếp
ngôn. Trong một số phát ngôn cầu khiến như nhờ, yêu cầu… thì hầu như chủ
ngôn sẽ là người hưởng lợi, tuy nhiên trong một số phát ngôn cầu khiến khác
như dặn, khuyên… thì tiếp ngôn lại là người hưởng lợi nhiều hơn. Bên cạnh
đó, một số phát ngôn cầu khiến trung hòa quyền lợi của cả chủ ngôn và tiếp
ngôn nghĩa là cả hai cùng được lợi. Như vậy, chủ ngôn phải là người chủ
động đồng thời phải có ý thức về quyền lợi và mục đích giao tiếp khi thực
hiện một phát ngôn cầu khiến cụ thể. Kết quả cuối cùng của một hành động
cầu khiến là hướng tiếp ngôn đến một hành động theo ý muốn và nguyện

Vnh = ra lệnh; hãy, đi
2
Cấm
Khiến cao nhất
Không làm
Vnh = cấm; không
được
3
Cho / cho phép
Khiến cao
Làm
Vnh = cho / cho phép;
hãy, đi
4
Yêu cầu
Khiến cao
Làm
Vnh = yêu cầu; hãy, đi
5
Đề nghị
Khiến trung bình, cầu
thấp
Làm
Vnh = đề nghị; hãy,
nào / nhé
6
Dặn
Khiến thấp, cầu thấp
Làm
nhé

Cầu cao
Làm
Vnh = xin/xin phép;
nhé
13
Cầu
Cầu rất cao
Làm
Vnh = cầu; với
14
Nài
Cầu rất cao
Làm
Vnh = xin, van, lạy;
với

Trích đoạn Phƣơng tiện chỉ dẫn lực ngôn trung tƣờng minh lời nhờ tƣờng minh Lời nhờ tƣờng minh chứa cụm từ cho tôi nhờ ở cuối câu Trường ráng giúp anh nhé! Bác hộ em cầm cái võng này ra ngõ. 1.4.1 Vị từ cầu khiến mong
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status