Điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài trong pháp luật Việt Nam - Pdf 26

S: '
pn, n
jm L
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM VŨ THẮNG
ĐIÊU CHỈNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CÚ YẾU TÔ Nưức NGOÀI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật quốc tê
M ã sô : 60 38 60
LUẬN VÃN THẠC s ỉ LUẬT HỌC
• • • •
Người hướng dấn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diên

—Ị
* • • ■ —

4
V - Lc/ AẴ ì ? J
HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC
Trang
MỜ ĐÀU 1
Chương /: TỔNG QUAN VÊ VIỆC ĐIỂU CHỈNH QUAN HỆ LAO 5

tố nước ngoài
1.4.2.3. Nhận xét chung 39
1.4.3. Điều ước quốc tể 39
1.4.3.1. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948 40
1.4.3.2. Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và Công 40
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966)
1.4.3.3. Cam kết của Việt Nam gia nhập WTO liên quan đến lao động. 41
1.4.3.4. Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với một số nước 44
1.4.3.5. Các điều ước quốc tế song phương về lao động 45
1.4.3.6. Các công ước của ILO mà Việt Nam phê chuẩn 45
1.5. Tổ chức Lao động quốc tế và quan hệ với Việt Nam 47
1.6. Kinh nghiệm điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước 49
ngoài của một số nước
1.6.1. Quy định về tiếp nhận lao động nước ngoài của Nhật Bản 49
1.6.2. Ọuy định về tiếp nhận lao động nước ngoài cùa Malaysia 53
1.6.3. Kinh nghiệm đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của Philipin 54
1.6.4. Kinh nghiệm đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của 55
Thái Lan
Chương 2: NỘI DUNG VÀ TH ựC TRẠNG PHÁP LUẶT LAO 57
ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUAN HỆ LAO
ĐỘNG CÓ YÉU TỚ NƯỚC NGOÀI
2.1. Nhóm lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 57
57
57
60
64
67
67
68
70

hợp đồng
Nội dung quy định hiện hành của pháp luật
về hình thức đi làm việc ở nước ngoài
về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của chủ thể hoạt động
đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Quy định khu vực, ngành, nghề và công việc cấm đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài
Quy định đối với người lao động đi làm việc ớ nước ngoài
Đánh giá thực tiễn việc điều chỉnh pháp luật
Những mặt đạt được
Những mặt hạn chế
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP c ơ BẢN NHÀM HOÀN THIỆN 95
PHÁP LUẬT VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CÓ YÉU TÓ ĨVƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về lao động có yếu tố 95
nước ngoài
Bám sát chủ trương đường lối chính sách của Đảng; đảm 95
bảo quyền con người; hướng tới công nghiệp hhóa hiện
đại hoá đất nước; giữ vững chủ quyền quốc gia

vào Việt Nam và lao động Việt Nam ra nước ngoài, tác động đến các quan hệ
lao động trong nước, nảy sinh nhiều vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu, giái
quyết. Tuy nhiên, cơ sở lý luận về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài trong
tư pháp quốc tể Việt Nam chưa hoàn chỉnh, còn nhiều quan điểm không thống
nhất về xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ lao động, khái niệm, chủ
thể của quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài v.v Pháp luật điều chinh các
quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam bộc lộ những điểm hạn
chế, cần phải khắc phục, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Vì lý do trên, việc nghiên cửu đề tài: "Điều chính quan hệ lao động
có yếu tổ nước ngoài trong pháp luật Việt Nam" mang tính cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu
* Muc đích:
Nghiên cứu và hoàn thiện lý luận về quan hệ lao động có yếu tố nước
ngoài; đánh giá về cơ bản hiệu quà điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam
1
các quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài, trên cơ sớ đó đưa ra một số giải
pháp nhàm góp phần hoàn thiện pháp luật lao động, phát triển thị trường lao
động có yếu tổ nước ngoài.
* Nhiêm vu:
• •
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số nội dung lý luận cơ bản, tiêu chí
xác định yếu tố nước ngoài và khái niệm quan hệ lao động có vếu tố nước ngoài.
- Hệ thống và phân tích pháp luật thực định của Việt Nam trực tiếp
điều chỉnh quan hệ lao động lao động có yếu tố nước ngoài, tìm hiều, đánh
giá về cơ bản thực trạng thi hành pháp luật lao động Việt Nam về lao động có
yếu tố nước ngoài.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về lao
động có yếu tố nước ngoài và phát triển các quan hệ lao động này đáp ứng
yêu cầu phát triển thị trường lao động, hội nhập quốc tế, phát triển đất nước.

của Viện Nghiên cứu Thanh niên, năm 2005 v.v Những công trình nghiên
cứu, bài viết đó có nội dung khá phong phú về lĩnh vực đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, đó chỉ là một phần nội hàm của quan hệ
lao động có yếu tố nước ngoài, cho tới nay hiếm có công trình nào nghiên cứu
một cách có hệ thống về điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nưcVc ngoài
trong pháp luật Việt Nam được công bố.
6. Đóng góp của luận văn
Những vấn đề giải quyết trong luận văn nhằm:
- Góp phần làm rõ tiêu chí xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ
lao động và hoàn thiện khái niệm về quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài
trong Tư pháp quốc tế Việt Nam.
- Tập hợp tương đối toàn diện và đánh giá thực trạng các quy định của
pháp luật lao động Việt Nam điều chinh qưan hệ lao động có yếu tố nước
3
ngoài trong giai đoạn đồi mới, có sự so sánh với nội dung cơ bản của pháp
luật lao động quốc tế.
- Đưa ra một số giải pháp nhàm hoàn thiện pháp luật lao động Việt
Nam về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài và phát triển những quan hệ
này theo yêu cầu của đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về việc điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài.
Chương 2: Nội dung và thực trạng pháp luật lao động Việt Nam hiện
hành về lao động có yếu tổ nước ngoài.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và phát
trién quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.
4
TÓNG QUAN VÈ VIỆC ĐIÈƯ CHỈNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG

Pháp luật lao động Việt Nam không điều chỉnh tất cả các quan hệ lao
động có yếu tố nước ngoài, một số ngành luật khác như hành chính, hình sự,
dân sự cũng tham gia điều chỉnh một số nội dung quan hệ lao động nhất định.
Pháp luật lao động Việt Nam điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài xác lập bằng hình thức hợp đồng lao động "giừa người lao động làm
công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan
trực tiếp với quan hệ lao động", giữa công dân Việt Nam làm việc "tại các cơ
quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người
nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tô chức và cho cá nhân Việt
Nam trên lãnh thổ Việt Nam" (Điều 1, 2, 3 Bộ luật Lao động Việt Nam 1994).
Như vậy, quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là một bộ phận cấu
thành của quan hệ lao động nói chung, là đối tượng điều chỉnh của pháp luật
lao động Việt Nam. Tuy nhiên pháp luật lao động Việt Nam không điều chỉnh
toàn bộ quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, chỉ điều chỉnh một số nhóm
quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài nhất định.
1.2. QUAN NIỆM VÈ YÉU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CÓ YÉU TỐ NƯỚC NGOÀI
Việc xác định yếu tổ nước ngoài là vấn đề then chốt để xác định quan
hệ lao động nào là có yếu tố nước ngoài, từ đó xác định pháp luật áp dụng,
thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên xác định yếu tố nước ngoài trong
quan hệ pháp luật lao động là một vấn đề phức tạp cả trên lý luận và thực tiễn
pháp luật Việt Nam hiện nay. Cơ sở lý luận còn bất cập, chưa có sự thống
nhất về tiêu chí yếu tố nước ngoài, chủ thể, khái niệm về quan hệ lao động có
yếu tố nước ngoài. Các quy định của pháp luật thực định chưa thực sự rõ
ràng, dề dần đến nhầm lẫn về chủ thể. Đe có cơ sở lý luận khoa học cho việc
6
điều chinh quan hệ lao động có yểu tổ nước ngoài một cách hiệu quả nhất cần
giải quyết những nội dung sau: 1 ) Thổng nhất các tiêu chí xác định yếu tổ nước
ngoài trong quan hệ lao động. 2) Khái niệm lại về quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài và 3) Làm rõ vấn đề còn mâu thuẫn: Phạm vi chủ thế của quan hệ

Việt Nam.
+ Quan hệ lao động giữa người nước ngoài với các tô chức,
cá nhân là người Việt Nam được phép sử dụng lao động nước ngoài.
+ Lao động là người Việt Nam đi làm việc ớ nước ngoài
theo hợp đồng lao động được ký kết với người sử dụng lao động
Việt Nam hoặc nước ngoài [36, tr. 13].
Theo quan điểm này thì phạm vi đối tượng của quan hệ pháp luật lao
động có yếu tổ nước ngoài khá rộng, tuy vậy quan hệ giữa người lao động
Việt Nam và người sử dụng lao động là doanh nghiệp có vổn đầu tư nước
ngoài được xác định là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.
Thứ ba: Cuốn "Các quy định pháp luật về lao động có yểu tổ nước
ngoài" do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, tập hợp
những nội dung văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước
ngoài. Tuy nhiên, ngoài phần những quy định chung, nội dung cuốn sách chỉ
tập họp quy định của pháp luật về hai nhóm quan hệ lao động, đó là: ] ) Một
sổ quy định pháp luật về người Việt Nam làm việc ở nước ngoài và 2) Một sổ
quy định pháp luật về người nước ngoài làm việc ở Việt Nam. Năm 2006 Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia tiếp tục xuất bản cuốn
''Điều chinh các quan hệ
lao động có yếu tổ nước ngoài". Nội dung cuốn sách này cùng chỉ gồm hai
nhóm quan hệ tương tự như trên.
Như vậy, các cuốn sách này mới chỉ tập hợp phạm vi hai nhóm quan
hệ lao động coi là có yếu tổ nước ngoài, còn nhóm đối tượng thứ ba là người
8
Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì cuốn sách không
đề cập đến ?
T h ứ tư :
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến cho ràng quan hệ lao động
giữa người lao động Việt Nam với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.

Xét về cơ cấu các điều luật trong Bộ luật Lao động, quy định tại Điều 3,
Điều 131, 132 cho thấy doanh nghiệp có vổn đầu tư nước ngoài đều được
điều ch:nh cùng nhóm chủ thể là các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước
ngoài, tảt cả được quy định trong cùng một chương (Chương XI) điều chình
quan hệ lao động có tính chất đặc thù. Việc quy định như vậy dẫn đến khó
phân biét đâu là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.
Vậy, nếu chỉ căn cứ vào quy định của Bộ luật Lao động thì khó rút ra
được tiêa chí xác định yếu tố nước ngoài.
Thử hai: Các nghị định hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động chưa
xác định một cách khoa học, đồng bộ với quy định có liên quan trong hệ
thống pháp luật về phạm vi đổi tượng điều chỉnh, cụ thể là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quan hệ lao động, cụ thể:
- Nghị định số 85/Ỉ998/NĐ-CP ngày 20/10/1998 của Chính phù về
tuyển chọn và sử dụng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tạ Việt Nam đâ không quy định doanh nghiệp có vổn đầu tư nước
ngoài là tố chức nước ngoài (Điều 2):
Tố chức nước ngoài gồm các tổ chức cụ thể sau: 1 ) Cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện
các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu
vực, tiểu khu vực. 2)Văn phòng đại diện các cơ quan thôrm tấn, báo
chí, phát thanh và truvên hình nước ngoài. 3)Vãn phòng đại diện và
10
văn phòng dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. 4)Văn
phòng các dự án đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài,
văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế: kinh tế, thương mại
của nước ngoài [10].
- Tuy nhiên, Nghị định sổ 46/Ỉ999/NĐ-CP ngày 01/7/1999 sửa đổi
một sổ điều của Nghị định sổ 85/1998/NĐ-CP đã xác định chủ thể doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức nước ngoài: "Khoán 4, Điều 2
được sửa thành khoản 4 Điều 2 mới như sau: 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư

thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt Nam, nhung căn cứ để xác lập, thay đồi, chấm dứt theo pháp
luật nước ngoài, phát sinh ờ nước ngoài hoặc tài sản liên quan đen
quan hệ đó ở nước ngoài [14].
Như vậy, có ba tiêu chí để xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ
dân sự là: 1 ) Chủ thể; 2) Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ; 3) Tài
sản liên quan đến quan hệ đó.
1.2.3. Các tiêu chí xác định yếu tổ nước ngoài trong quan hệ pháp
luật lao động
Dựa trên nguyên tắc thứ bậc và nguyên tẳc tương tự trong áp dụng
pháp luật, trên cơ sở nhừng quy định của Bộ luật Dân sự, trên cơ sớ tính chất
quóc tế cùa quan hệ lao động, tác giả mạnh dạn rút ra ba tiêu chí, nếu quan hệ
lao động có ít nhất một trong ba tiêu chí này sẽ được xác định là quan hệ lao
động có yếu tổ nước ngoài:
Một là: Có ít nhất một bên là chủ thế nước ngoài tham gia.
Hai là: Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động ờ
nưcc ngoài.
Ba là: Công việc được thực hiện ớ nước ngoài.
12
Quan hệ pháp luật lao động được coi là có yếu tố nước ngoài khi có ít
nhất một bên chủ thể nước ngoài tham gia. Thuật ngừ nước ngoài chi nước
mà chù thể mang quốc tịch. Chủ thể tham gia quan hệ lao động có yếu tổ
nước ngoài là chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, gồm một bên là người
lao động và một bên là người sử dụng lao động: Người lao động nước ngoài
là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động, trực tiếp thực
hiện hành vi lao động. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải
đủ 18 tuổi trở lên và có thêm một số điều kiện khác do pháp luật quy định.
Người sử dụng lao động cũng phải đáp ứng đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi. Năng lục pháp luật là khả năng pháp luật quy định được
quyền tuyển chọn và sử dụng lao động, còn năng lực hành vi là khả năng bằng

định cư ở nước ngoài có thể là những người từng có quốc tịch Việt Nam, nay
đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài và đang mang quốc tịch
nước ngoài và có thể vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Pháp luật đã từng quy
định: "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh
nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động" [9]. Tuy
nhiên, quy định này không còn hiệu lực. Các quy định của pháp luật về người
Việt Nam định cư ở nước ngoài trong lĩnh vực lao động không nhiều. Người
Việt Nam định cư ờ nước ngoài có thể về Việt Nam đầu tư sản xuất kinh
doanh, tham gia quan hệ lao động với tư cách người sử dụng lao động hoặc
làm việc tại Việt Nam với tư cách người lao động, nếu họ không có quốc tịch
Việt Nam thì họ được áp dụng pháp luật về người nước ngoài.
* Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng lao
động Việt ỈVam, tác già đồng ý với quan điêm của nhà nghiên cứu Phạm Công
Bày Quan hệ lao động giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với
ngươi lao động Việt Nam không phải là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài,
khẳr.g định này dựa trên cơ sở các quy định của một số ngành luật liên quan:
Một là, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 (Điều 4.20) quy định: "Quốc
tịch :ủa doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thố nơi doanh nghiệp
thàm lập, đăng kv kinh doanh".
14
Hai là, Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 16.4) cùng quy định:
"Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành
lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương
nhân Việt Nam".
Ba là, pháp luật về đầu tư: Từ năm 1991, Nghị định số 28-HĐBT
ngày 06/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 4.3) đã quy định: "Các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam".
Bổn là, Mầu hợp đồng lao động ban hành kèm theo Thông tư sổ

thi được coi là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài. Đối với tiêu chí này,
không cần phải có tiêu chí chủ thể nước ngoài, có nghĩa là người lao động và
người sử dụng lao động đều mang quốc tịch Việt Nam nếu thiết lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ lao động ở nước ngoài thì coi là quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài.
Tuy nhiên, trên thực tế các tiêu chí đan xen nhau, không tách bạch
như chúng ta đã phân chia, ví dụ: Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động thường
thấy liên quan đến 3 hợp đồng: 1) Hợp đồng cung ứng lao động, 2) hợp đồng
xuất khẩu lao động và 3) hợp đồng lao động. Hợp đồng cung ứng lao động
được ký giữa đơn vị môi giới lao động Việt Nam và bên nước ngoài, căn cứ
ký kết là điều ước quốc tế song phương giữa hai quốc gia hữu quan hoặc điều
ước quốc tể đa phương, hoặc chỉ là pháp luật của hai quốc gia (nếu hai quốc
gia chưa có điều ước). Đẻ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đơn vị môi
giới Việt Nam ký hợp xuất khẩu lao động với người lao động Việt Nam, hợp
đồng này căn cứ vào pháp luật Việt Nam. Lao động Việt Nam khi sang nước
ngoài phải tiếp tục ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nước
ngoài, hợp đồng lao động này tuân theo pháp luật nước ngoài, trên cơ sở hợp
đồng cung ứng lao động. Trên thực tế những vụ án tranh chấp hợp đồng xuất
khấu lao động được các Tòa án Việt Nam giải quyết cho thấy hầu hết "đều
16
phát sinh từ hợp đồng lao động ờ nước ngoài, mà hợp đồng này được ký kêt
và thực hiện ờ nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài", "có thể nói ràng căn
cứ làm chấm dứt hợp đồng xuất khẩu lao động phát sinh ờ nước ngoài (phát
sinh từ việc chấm dứt hợp đồng lao động ở nước ngoài)" [29].
1.2.3.3. Công việc được thực hiện ở nước ngoài
Trong quan hệ dân sự truyền thống nói chung, mặc dù các chủ thể đều
là Việt Nam nhưng nếu có liên quan đến tài sản ở nước ngoài thì coi là có yếu
tổ nước ngoài. Trong quan hệ iao động, đổi tượng trao đổi chính là sức lao
động, gắn liền với con người lao động, vì vậy nơi diễn ra lao động hay nơi
thực hiện hợp đồng lao động ở nước ngoài được coi là quan hệ lao động có

động nhậ:> cư còn dùng để chỉ lao động ngoại tỉnh trong một quốc gia, không
thuộc phạn vi của đề tài này.
Trong văn bản pháp lý của Việt Nam không sử đụng thuật ngữ "lao
động nhậ? cư" mà sử dụng thuật ngừ "lao động nước ngoài".
Urp tác lao động. Thuật ngữ sử dụng trong những năm đầu thập kỷ 80,
sau khi ữổng nhất đất nước, trước yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao
động và rhu cầu về lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội chủ
nghĩa ờ Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta tiến hành đưa lao động đi làm việc ở
một số nvớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và đưa chuyên gia y tế, nông nghiệp
sang một số nước châu Phi. Hợp tác lao động đúng nghĩa chỉ sự trao đổi lao
động qualại hai bên nhung trong giai đoạn những năm 1980, thuật ngữ "hợp
tác lao đệng" không bao hàm hoạt động nhận lao động nước ngoài vào Việt
Nam, mà để chỉ hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ơ
nước ngoã theo các hiệp định mà Nhà nước ta ký kết với các nước.
Xĩất khâu lao động: Ngôn ngữ quốc tế gọi việc lao động ở nước này
đi làm vite ở nước khác là "Di cư lao động quốc tế". Di cư lao động quốc tế
thường điợc thể hiện ở hai hình thức là di cư tự do và di cư có tổ chức, có sự
can thiệp/à quản lý của Chính phủ các quốc gia hữu quan. Ớ Việt Nam, thuật
ngừ xuất ihẩu lao động được sử dụng nhiều trên các phương tiện thông tin đại
18
chúng, trong đời sổng sinh hoạt của nhân dân, và một số văn bán của Nhà
nước, chi hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hình thức hợp đồng. Tuy nhiên, có ý kiến [44] cho ràng nên hạn
chế sử dụng thuật ngữ "xuất khẩu lao động", đặc biệt trong trong các văn bán
có tính pháp lý, bởi tính đặc thù, tính nhân văn trong quan hệ lao động, sức
lao động là kết tinh của thể lực và trí lực con người, không tách rời bản thân
con người. Vì thế thuật ngữ "xuất khẩu lao động" dễ bị các nhóm chổng đối
chính trị kích động, chống phá, xuyên tạc sang "xuất khẩu người", "hình thức
nô lệ kiểu mới"
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài (cụm danh từ), hoặc "Đưa

nâng cao tay nghề, tiếp thu được trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động về phục vụ yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc tiếp thu kỹ năng, kinh nghiệm trong thời gian lao động ờ nước
ngoài cùng góp phần tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm trong nước
Các mặt khác
Không chỉ Việt Nam mà cả đối với các nước đang phát triển nói
chung, nhu cầu công ăn việc làm là một vấn đề xã hội quan tâm. Đổi với các
nước đang phát triển, xuất khẩu lao động là một kênh quan trọng góp phần
giải quyết việc làm, nhất là lao động khu vực nông thôn.
Chính sách lao động quốc tế mồi quốc gia, là một bộ phận của chính
sách đối ngoại. Người lao động Việt Nam ra nước ngoài mặc nhiên trớ thành
những người quảng bá hình ảnh đặc trưng truyền thống văn hóa dân tộc Việt
Nam ờ nước ngoài. Lao động Việt Nam ra nước ngoài và lao động nước ngoài
đến Việt Nam giúp các bên tăng cường hiểu biết lẫn nhau, góp phần tăng
cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia hữu quan.
Trong nước, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp, cải thiện và nâng cao mức sống, môi trường làm việc cho người
20

Trích đoạn Đặc trưng của quan hệ laođộng có yếu tố nước ngoà Phân loại quan hệ laođộng có yếu tố nước ngoà Chủ trương của Đảng về phát triển quan hệ laođộng có yếu tố nước ngoà Pháp luật Việt Nam Cam kết của Việt Nam gia nhập WTO liên quan đến laođộng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status