Giới thiệu sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần SCB - Pdf 26

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
LỜI MỞ ĐẦU:
- Trong giai đoạn phát triển và đổi mới đất nước, nhu cầu vế vốn đầu tư cho nền
kinh tế là rất lớn và cấp thiết. Vốn đầu tư có thể được tạo lập từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng nguồn tích luỹ trong nước vẫn là chủ yếu và ngày càng đóng vai trò
quyết định.
- Hiện nay ở nước ta các ngân hàng đang ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn tạo
lòng tin ở công chúng nên họ đã từng bước sử dụng ngày càng nhiều hơn các dịch
vụ của ngân hàng tạo được một nguồn vốn đáng kể cho nền kinh tế.Tuy nhiên vẫn
còn một bộ phận công chúng vẫn chưa an tâm khi gởi tiền vào ngân hàng, số tiền
nhàn rỗi này sử dụng chưa thật sự hiệu quả gây tổn thất cho nền kinh tế. Đây là
một vấn đề tồn tại lớn về tổ chức lưu thông tiền tệ mà chúng ta cần phải cải thiện,
tạo lập dần tập quán gởi tiền và thanh toán qua ngân hàng.
- Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhu cầu sử dụng
vốn ngày càng gia tăng. Nguồn vốn cho nền kinh tế chủ yếu là do ngân hàng đảm
nhiệm. Vì vậy, các ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp nhằm thu hút hiệu
quả mọi nguồn vốn nhưng căn bản vẫn là dựa vào tiết kiệm, tích luỹ trong nước
của mọi thành phần kinh tế.
- Nhận thức được vấn đề này nên em đã chọn đề tài: ”Phân tích tình hình huy động
vốn tại Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”.
- Với những kiến thức tích luỹ được ở nhà trường cùng với thời gian công tác thực
tập tại ngân hàng, bản thân đã cố gắng song chuyên đề không thể trách khỏi những
hạn chế. Rất mong được sự quan tâm hướng dẫn của Quý Thầy, Cô, cùng các Anh,
Chị trong ngân hàng nhằm giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
- Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng trên cơ sở
đó đưa ra những giải pháp.
- Hạn chế của đề tài: vì thời gian thực tập tại ngân hàng tương đối ngắn và những
kiến thức tích luỹ được còn hạn hẹp nên việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tế còn
hạn chế, do đó chuyên đề không thể trách khỏi những thiếu sót. Rất mong sự thông
cảm của Quý Thầy Cô.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 1

Hồ Chí Minh, Hà Nội và An Giang…
- “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện. Thành công của khách hàng là mục tiêu của
chúng tôi” là phương châm hoạt động tác nghiệp kinh doanh từ lãnh đạo điều
hành đến đội ngũ cán bộ nhân viên toàn hệ thống SCB. Hướng đến sự hoàn thiện
đồng nghĩa với ý chí quyết tâm xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất; phát huy
những thành quả đã đạt được, ra sức nhanh chóng khắc phục những tồn tại yếu
kém; kiên trì thực hiện lộ trình theo chiến lược xây dựng SCB trở thành ngân hàng
thương mại đa năng bậc vừa trong hệ thống các tổ chức ngân hàng thương mại
Việt Nam, giữ vững hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước Việt Nam đổi mới, mở cửa và hội nhập…
1.2. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 3
CÁC
CHI
NHÁNH

PHÒNG
GIAO
DỊCH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
(1)
(2)
(3)
(1)
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 4
HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
(HĐQT)

1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 5
BAN
quản
trị
Nghiên
cứu
CNTT
BAN
Nghiên
cứu
chiến
lược
BAN
Tín dụng
đầu tư
trực tiếp
BAN
Quản trị
vốn
BAN
Tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật &
Quản trị
mạng
P.Nghiên
cứu phát

P.Kế toán
Giao dịch
P.Ngân quỹ
Quỹ tiết kiệm
Trung tâm
P.Thanh toán
quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
- Để phát huy những thành quả đạt được trong năm 2005 và thực hiện thắng lợi
kế hoạch kinh doanh năm 2006, SCB tập trung sức thực hiện 5 định hướng
lớn sau:
+ Định hướng 1: Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được và khắc
phục triệt để những tồn tại, yếu kém của năm trước, làm cơ sở vững chắc cho
sự phát triển của SCB trong năm 2006 và những năm tiếp theo.
+ Định hướng 2: SCB phải tiếp tục thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ để cải
thiện năng lực tài chính, tạo điều kiện trang bị thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật
công nghệ nhằm nâng cao vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính
trong nước.
+ Định hướng 3: Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới.Xem công tác
phát triển mạng lưới là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong năm 2006.SCB
phải nhanh chóng mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm
kinh tế và các khu vực giàu tiềm năng, trong đó địa bàn Hà Nội và TPHCM là
chủ yếu.Cùng với sự phát triển cơ sở mới vẫn phải duy trì, củng cố chất lượng
và hiệu quả hoạt động của những đơi vị hiệu hữu. Mọi đơn vị kinh doanh của
SCB đều phải đảm bảo an toàn và có lãi ổn định, ngày càng tăng cao.
+ Định hướng 4: Tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
các dịch vụ ngân hàng hiện đại để cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ phục vụ
khách hàng.Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng sẽ cải thiện đáng kể hình
ảnh SCB trong công chúng, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng tăng tỷ
trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của mình.Trong đó, khẩn trương xin

Gòn – SCB trên thị trường.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tạo điều
kiện đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Không
ngừng hoàn thiện và nâng cao phong cách phục vụ khách hàng.Tổ chức các
khoá học về kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng cho nhân viên.Tạo
những nét đặc trưng riêng về văn hoá giao dịch cũng như sản phẩm dịch vụ
của SCB.
+ Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các quy chế, quy định nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với các quy định mới của ngân hàng nhà nước
và tiêu chuẩn quốc tế.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.Triển khai thực hiện các
biện pháp quản trị rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng để đảm bảo hoạt động luôn an toàn, hiệu quả.
1.4. Giới thiệu về quỹ tiết kiệm trung tâm:
1.4.1. Vài nét cơ bản về quỹ tiết kiệm trung tâm:
- Quỹ tiết kiệm trung được thành lập theo quyết định số 155B/HĐQT – 2003
ngày 15/07/2003 của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn và tổ chức hoạt động theo quyết định số 53/SCB – VP ngày
15/07/2003 do tổng giám đốc ban hành qui định về tổ chức, hoạt động của
Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
- Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2003.
- Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có con dấu riêng với biên chế gồm 10 cán bộ nhân
viên được tổ chức theo mô hình sau:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
1.4.2. Trách nhiệm của các thành viên:
- Trưởng quỹ tiết kiệm:
+ Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động thanh toán của Quỹ Tiết
Kiệm; đảm bảo an toàn, phục vụ khách hàng nhanh chóng thuận lợi.
+ Thực hiện đầy đủ thao tác của các bước công việc quy định trong quy trình
chi tiết của từng thể thức thanh toán.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Phối hợp với các cá nhân, đơn vị có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Tinh thần phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo trung thực
1.4.3. Chức năng của quỹ tiết kiệm trung tâm:
- Quỹ tiết kiệm trung tâm có chức năng huy động tiền gởi tiết kiệm dân cư ngắn
hạn, trung và dài hạn bằng VND, ngoại tệ và vàng theo quy chế tiền gởi tiết
kiệm hiện hành của SCB.
1.4.4. Nhiệm vụ:
- Quỹ tiết kiệm trung tâm có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu như sau:
+ Huy động tiền gởi tiết kiệm dân cư ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND,
ngoại tệ và vàng theo quy chế tiền gởi tiết kiệm của SCB.
+ Mở tài khoản tiền gởi cá nhân, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân theo
quy định.
+ Cho vay cầm cố sổ tiền gởi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu do SCB phát
hành theo sự uỷ nhiệm của giám đốc Khối Kinh Doanh.
+ Thực hiện việc thu lãi, thu phí nghiệp vụ, chi lãi tiền gởi cho khách hàng
liên quan đến các nghiệp vụ được đảm nhiệm.
+ Thu đổi các loại ngoại tệ đang được phép huy động tại Quỹ tiết kiệm
trung tâm.
+ Mua, bán vàng của khách hàng gởi tiết kiệm và của khách vãng lai theo sự
hướng dẫn của các phòng chức năng.
+ Chi trả kiều hối theo các hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa SCB và các
đơn vị kiều hối.
+ Quản lý giấy tờ có giá, thẻ lưu tiết kiệm, hồ sơ của khách hàng gởi tiền,
tài sản khách hàng cầm cố để bảo đảm nợ vay và các ấn chỉ quan trọng khác
theo quy định. Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ phát sinh theo quy chế
hiện hành.
+ Tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi và chấp hành đầy đủ các
quy trình, quy định liên quan đến nghiệp vụ kế toán.

dụng.
 Thông báo kịp thời vấn đề phát sinh có liên quan nằm ngoài các
quy định để cùng phối hợp giải quyết.
 Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột
xuất.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan đến
công tác cho vay cầm cố.
 Phòng kế toán giao dịch: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ:
 Thực hiện đầy đủ các hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ có
liên quan.
 Giao nhận, luân chuyển chứng từ theo quy định
 Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột
xuất.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan.
 Phòng ngân quỹ: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ:
 Tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn về nghiệp vụ ngân quỹ.
 Tổ chức nhận quỹ đầu ngày, nhận quỹ bổ sung trong ngày và
giao quỹ cuối ngày theo quy định.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
 Thông báo kịp thời vấn đề phát sinh có liên quan nằm ngoài các
quy định để cùng phối hợp giải quyết.
 Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột
xuất.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan đến
nghiệp vụ ngân quỹ tại Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
 Phòng thanh toán quốc tế: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ
cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo
SCB
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 11

mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua
nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được các uy tín cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện
pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ
với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của
ngân hàng.
2.1.2.2.Đối với khách hàng:
- Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản
xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.2.3. Đối với nền kinh tế:
- Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn để đầu tư, xây dựng phát
triển sản xuất hàng hoá, tạo công ăn việc làm và của cải vật chất cho xã hội.
Vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả các nhu cầu. Vốn của
mỗi doanh nghiệp, mỗi người dân thì tạm thời nhàn rỗi nhưng nhỏ bé phân
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
tán. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao gom những đồng vốn này lại với nhau
thành một khối lớn rồi dùng nó để tài trợ cho các nhu cầu trên. Không ai
khác, chính ngân hàng là người đứng ra giữ vai trò trung gian hết sức quan
trọng này: thu hút những đồng vốn từ nơi nhàn rỗi và chuyển nó sang nơi cần
thiết.
- ở Việt Nam, vốn nhàn rỗi còn nằm trong dân cư rất lớn, chủ yếu nằm dưới
dạng dự trữ như vàng, bạc, kể cả tiền mặt. Ngân hàng giữ vai trò quan trọng
trong việc trong việc huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Không ai
khác ngoài ngân hàng có thể tạo dựng được nguồn vốn lớn lao đáp ứng cho

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Bí mật: đây là nguyên tắc quan trọng, đồng thời cũng là đòi hỏi khách
quan của khách hàng. Theo nguyên tắc này, các ngân hàng phải có trách
nhiệm giữ bí mật tài khoản của khách hàng trừ trường hợp đặc biệt có yêu
cầu riêng của cơ quan điều tra
+ Trả lãi: ngân hàng có trách nhiệm không những hoàn trả vốn gốc mà còn
phải có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, bất kể ngân hàng hoạt động có lãi
hay không. Nguyên tắc này đảm bảo cho người gởi tiền vừa bảo tồn được giá
trị (vốn) vừa có thu nhập thích đáng (lãi) vì vậy gởi tiền tiết kiệm vào ngân
hàng, hoặc mua kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng phát hành đều là những
hình thức “đầu tư” có hiệu quả đồng thời đảm bảo an toàn nhất - hệ số rủi ro
gần như bằng không.
2.1.4. Các nguồn vốn huy động:
2.1.4.1. Tiền gởi tiết kiệm: bao gồm: tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền
gởi tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiết kiệm khác.
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn:
+ Tiền gởi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của cá nhân hoặc tổ chức muốn gởi
vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gởi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình
thức tiền gởi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu
sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gởi này khách hàng muốn rút bất kỳ
lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên
kế hoạch sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng.Do vậy, ngân hàng thường trả lãi
rất thấp cho loại tiền gởi này.
+ Với loại tiền gởi này, khách hàng có thể gởi tiền và rút tiền bất cứ lúc
nào cũng được trong giờ giao dịch và phải xuất trình sổ tiền gởi.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân
và tổ chức có nhu cầu gởi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được

 Đảm bảo tài chính cho các nhu cầu về nhà đất.
 Đảm bảo cho cuộc sống độc lập khi về hưu.
 Tiện ích của sản phẩm:
 Khách hàng có thể đặt tên riêng cho tài khoản tiết kiệm của
mình
 Mức lãi suất cam kết thay đổi theo thời gian gởi tiền. Thời gian
gởi càng dài sẽ nhận được mức lãi càng lớn.
 Số tiền đóng mỗi kỳ sẽ do chính khách hàng kựa chọn. Khách
hàng có quyền gởi trước hoặc gởi thêm trong quá trình thực
hiện tiết kiệm tích luỹ.
 Khách hàng được tất toán sổ tiết kiệm tích luỹ trước hạn trong
trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng.
 Khách hàng có thể chuyển đổi từ tài khoản tiết kiệm tích luỹ
sang bất kỳ hình thức gởi tiền khác mà SCB cung cấp.
 Tư vấn cho khách hàng lựa chọn số tiền gởi mỗi kỳ, định kỳ
gởi tiền 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng và thời gian tiết kiệm
phù hợp nhất.
 Các tiện ích khác:
 Lãi suất của SCB công bố theo từng thời điểm, nếu có thay đổi
hoặc điều chỉnh lãi suất thì các sổ tiết kiệm tích luỹ trước đó
vẩn áp dụng mức lãi suất đã cam kết.
 Khi khách hàng gởi tăng thêm tiền so với mức gởi quy định
mỗi kỳ, thì số tiền đó khách hàng được hưởng mức lãi suất
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
hiện hành đối với khoản tiền gởi cùng kỳ hạn cộng với mừc lãi
suất ưu đãi 0,02%.
 Khách hàng gởi tiền trước cho mỗi định kỳ thì số tiền gởi trước
của các định kỳ gởi tiền này được hưởng mức lãi suất cam kết
theo số ngày thực gởi.

+ Tiết kiệm có kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất ghi trên thẻ tiết kiệm cho đến
hết kỳ hạn.
+ Lãi suất tiền gởi tiết kiệm quy định trên cơ sở tháng (30ngày) hoặc năm
(360ngày).
- Điều kiện thực hiện các giao dịch tiền gởi tiết kiệm:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Người được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gởi tiết kiệm bao
gồm: Cá nhân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy đinh của bộ luật dân sự; cá nhân người nước ngoài đang sinh sống
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam: cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.
+ Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định cua pháp luật chỉ được
thực hiện các giao dịch liện quan đến tiền gởi tiết kiệm thông qua người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
- Loại tiền gởi:
+ Đồng VN, ngoại tệ (thực hiện 2 loại ngoại tệ: USD, Euro) và vàng
(SJC).
b. Qui trình gởi tiết kiệm:
(1) (2)
(3)
(4)
- Bước 1: Khách hàng có nhu cầu gởi tiết kiệm cần làm thủ tục và nộp những
giấy tờ cần thiết.
+ Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm
+ Thẻ lưu

khách hàng xuất trình chứng minh nhân dân để ghi vào nơi quy định và thực
hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban hành.
- Nguời gởi tiền lần đầu (hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật)
phải trực tiếp thực hiện giao dịch gởi tiền với SCB.
Gởi tiền tiết kiệm trong các lần tiếp theo:
- Trường hợp khách hàng đã giao dịch tiền gởi tiết kiệm với Ngân Hàng, khi
gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mới, khách hàng không mang theo chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu thì nhân viên giao dịch căn cứ vào các thông tin
lưu trữ hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu để ghi vào nơi quy định.
- Khi gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng,
khách hàng có thể được miễn xuất trinh chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Trường hợp khách hàng không đến được thì có thể nhờ người khác gởi hộ.
Người gởi hộ phải đảm bảo các điều kiện về giao dịch.
Quy trình thu tiền gởi (tiền mặt, thu vàng):
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
- B
ư

c
1: Tiếp nhận nhu cầu nộp tiền, vàng của khách hàng:
Thực hiện: Giao Dịch Viên và Thủ Quỹ
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 20
KHÁCH
HÀNG
GIAO DỊCH
VIÊN
TRƯỞNG QUỸ
TIẾT KIỆM

kiểm
tra, đối
chiếu
Duyệt
Thu tiền
Trả thẻ
cho
khách
hàng
Kiển
soát
Kiểm
soát
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm
+ Bảng kê thu các loại tiền vàng
+ Chứng từ có liên quan
- Bước 2: Kiểm tra chứng từ nộp tiền của khách hàng
Thực hiện: Giao Dịch Viên và Thủ Quỹ
+ Kiểm tra việc lập giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm, bảng kê thu các loại
tiền, vàng nộp vào ngân hàng…
+ Nếu không chấp nhận trà chứng từ lại khách hàng yêu cầu bổ sung
hoặc làm mới.
+ Tính phí nộp tiền nếu có
+ Nếu chứng từ hợp lệ chuyển sang thực hiện bước 3
- Bước 3: Thu tiền:
Thực hiện: Thủ Quỹ
+ Nhận và kiểm đếm tiền mặt, vàng theo số lượng ghi trên giấy nộp tiền,
vàng hoặc kê thu
+ Trình tự kiểm đếm theo quy định

- Đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: trả lãi theo loại hình tiền gởi (nhận lãi
hàng tháng hoặc cuối kỳ).
- Phương pháp tính lãi:
Lãi phải trả = số dư x lãi suất x kỳ hạn
d. Quản lý và bảo quản thẻ tiết kiệm:
- Thẻ tiết kiệm do SCB phát hành là loại giấy tờ đặc biệt, phải đựơc quản lý
chặt chẽ, tổ chức hạch toán riêng theo đúng quy định về quản ký giấy tờ có
giá. Mọi trường hợp để xảy ra mất mát, tham ô, lợi dụng sẽ bị xử lý hành
chính, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự.
- Chủ thẻ tiết kiệm phải bảo quản, cất giữ cẩn thận thẻ tiết kiệm. Các thẻ tiết
kiệm đã phát hành nếu bị sửa chữa, tẩy xoá, nhàu nát, viết, vẽ dơ bẩn đều
không có giá trị thanh toán. Trường hợp thẻ tiết kiệm bị mất, cháy, thất lạc,
chủ sở hữu chủ thẻ tiết kiệm phải báo ngay cho SCB nơi gởi tiền và làm giấy
báo mất thẻ tiết kiệm theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Giấy báo mất phải có
xác nhận của SCB nơi gởi tiền, hoặc có xác nhận của địa phương (UBND
hoặc cơ quan công an) và gởi cho SCB nơi gởi tiền theo dõi và thanh toán.
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo mất (đối với tiền gởi tiết kiệm không kỳ
hạn) hoặc kể từ ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ
hạn), nếu không có tranh chấp thì SCB sẽ thanh toán cho người gởi tiền tiết
kiệm.
- Khi báo mất thẻ tiết kiệm, nếu khách hàng có yêu cầu, SCB nơi nhận tiền gởi
được cấp lại thẻ tiết kiệm cho khách hàng. Trên thẻ tiết kiệm cấp lại phải
đóng dấu “bản sao” và trong phiếu lưu phải ghi rõ “Bản chính không còn giá
trị sử dụng”.
- SCB không chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra cho khách hàng do
việc báo mất thẻ tiết kiệm chậm trễ hoặc bị kẻ gian lợi dụng.
e. Tái ký gởi:
- Khi đến hạn nếu khách hàng không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì
ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn như kỳ
hạn ban đầu. Trường hợp tại thời điểm đến hạn mà ngân hàng không huy

lãi được tính theo lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm đến ngày thực tế thanh toán.
Sau ngày làm việc liền kề khách hàng không đến nhận thì giao dịch viên lập
thủ tục tái ký gởi.
+ Trường hợp thanh toán tiền gởi tiết kiệm cho khách hàng vào ngày làm
việc liền kề sau ngày nghĩ, ngày lễ.
Ví dụ:
Ngày 25/03/2005 khách hàng đến ngân hàng gởi 15.000.000đ kỳ hạn 6
tháng, lĩnh lãi cuối kỳ lãi suất 0.71%/tháng, ngày 25/09/2005 (chủ nhật) đến
hạn.Ngày 25/09 là ngày nghỉ khách hàng đến rút sau vào ngày 26/09
Ngoài việc khách hàng được hưởng tiền lãi theo đúng kỳ hạn khách hàng
còn được thêm 1 ngày lãi đến ngày 26/09/2005.
Tổng số tiền lãi khách hàng được nhận = số tiền lãi theo đúng kỳ hạn + số
tiền lãi 1 ngày làm việc liền kề sau.

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
Số tiền lãi được tính thêm như sau:
15.000.000 x 0.71% x 1/30= 3550đ
Vậy số tiền lãi khách hàng được nhận là:
15.000.000 x 0.71% x 6 + 3550 = 642550đ
+ Trường hợp thanh toán cho khách hàng tiền gởi tiết kiệm vào ngày làm
việc liền kề trước ngày nghỉ, ngày lễ.
Ví dụ:
Ngày 06/05/2005 khách hàng đến ngân hàng gởi tiết kiệm 15.000.000đ kỳ
hạn 6 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất 0,71%/tháng , ngày 06/11/2005 (chủ
nhật) đáo hạn.Ngày 06/11 là ngày nghỉ khách hàng rút trước là ngày 05/11.
Tổng số tiền lãi khách hàng nhận = số tiền lãi tính theo đúng kỳ hạn - số
tiền lãi 1 ngày làm việc liền kề trước 1 ngày.
Vậy số tiền lãi khách hàng nhận là:
15.000.000 x 0.71% x 6 – 15.000.000 x 0.71% x 1/30 = 635450đ

cầu
Kiểm soát
Hạch toán
Tổng
hợp lưu
hồ sơ
chuyển
báo cáo
- Nhận
tiền
- 1 liên
bản sao
giấy lĩnh
tiền
Kiểm soát
Duyệt
Chi tiền cho
khách hàng

Trích đoạn Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá – kỳ phiếu: Phân tích tình hình huy động vốn: 1 Tổng quan về môi trường kinh tế: Tình hình huy động vốn tại SCB: THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ NĂM Ảnh hưởng của lãi suất:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status