Giới thiệu tổng quan về ngan hàng thương mại cổ phẩn SG thương tín - Pdf 26

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 1

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NH TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK) khai
trương hoạt động vào cuối năm 1991 từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát Triển KT
Gò Vấp với 3 hợp tác xãc tín dụng Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia với nhiệm vụ
chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dòch vụ ngân hàng.
Là một trong số ít ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập sớm nhất tại
thành TP.HCM, trong bối cảnh của nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn và dễ
biến động. Ngân hàng SGTT đã kiên trì khắc phục những tồn tại cũ, từng bước
củng cố kiện toàn, không ngừng đổi mới để phát triển và ngày nay được đánh giá
là một trong số các ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động lớn ở Tp.HCM.
Khởi đầu từ vốn điều lệ 3 tỷ đồng với hội sở chính đặt tại quận ven, từ năm 2003
Sacombank là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Tính đến thời
điểm cuối quý 1 năm 2006 vốn điều lệ của Sacombank tăng từ mức 1.250 tỷ lên
1.900 tỷ, dẫn đầu khối ngân hàng cổ phần về quy mô vốn. Sacombank còn là ngân
hàng TMCP có số cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam.
Sacombank là ngân hàng bán lẻ và là ngân hàng rất thành công trong lónh vực
tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến sản phẩm dòch vụ phục vụ khách
hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được công ty Tài Chính Quốc Tế(IFC) trực -
thuộc World Bank góp vốn đầu tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC trở thành cổ
đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial
Holdings (Anh Quốc). Ngày 08/08/2005 ANZ chính thức kí hợp đồng góp vốn cổ
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 2

Việt Nam.
 Thanh toán quốc tế: thẻ tín dụng nội đòa Sacompassport, thẻ quốc tế.
 Dòch vụ khác: dòch vụ cho thuê ngăn tủ sắt, dòch vụ Phone-banking, dòch vụ
bất động sản, dòch vụ bảo lãnh, dòch vụ kinh doanh ngoại tệ, dòch vụ chi trả
lương hộ, dòch vụ chi hộ tiền bán hàng, dòch vụ chuyển đôỉ ngoại tệ.
1.2.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CH LỚN – NH SGTT:
Chi nhánh Chợ Lớn là chi nhánh cấp 1, được hình thành trong xu thế mở rộng và
phát triển của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Bắt đầu hoạt động vào ngày
28/06/1993.Trụ sở đặt tại Quận 11, là nơi có thế mạnh trong sản xuất Công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hầu hết các mặt hàng tiêu dùng nội đòa và cung
ứng các sản phẩm này trong cả nước. Với đòa bàn có tính đặc thù như vậy, nên sức
hút về vốn trong sản xuất kinh doanh thương mại rất lớn.
1.2.1. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ:
1.2.1.1. Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gởi, tiền vay và các sản
phẩm dòch vụ ngân hàng phù hợp theo quy đònh của Ngân hàng Nhà nước và theo
quy đònh về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy đònh, quy chế của
Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
1.2.1.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo
quy đònh của Ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy đònh, quy
chế của Ngân hàng.
1.2.1.3. Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm
tra kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 4

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
tại Chi nhánh và các đơn vò trực thuộc phù hợp theo quy đònh, quy chế của Ngân
hàng.
1.2.1.4. Thực hiện công tác tiếp thò, phát triển thò phần; xây dựng và bảo vệ
thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất Phó Tổng Giám đốc phụ trách khu vực các
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của đòa bàn hoạt động.

trò
Phó Giám
đốc
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Bộ phận tín dụng
doanh nghiệp
Bộ phận tín dụng
cá nhân
Bộ phận thanh
toán quốc tế
Bộ phận dòch vụ
tiền gửi
Bộ phận kinh
doanh vàng
Bộ phận quan hệ
khách hàng
PGD
Bình
Chánh
PGD
Chợ Lớn
PGDPhú
Lâm
PGD
Kim
Biên
PGD
Bình


Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội đòa.
Kiểm tra sử dụng vốn đònh kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng kỳ hạn.
Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi
trách nhiệm theo quy đònh của Ngân hàng.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công
tác.
b. Bộ phận tín dụng cá nhân:
Chức năng nhiệm vụ giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức
năng thứ ba được bổ sung như sau “nghiên cứu hồ sơ, xác minh thân nhân, nguồn
thu nhập dùng để trả nợ tài sản đảm bảo, ... của khách hàng trong cho vay bất động
sản và tiêu dùng” và bổ sung chức năng nhiệm vụ “ tham gia việc giải ngân, thu nợ
đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy đònh của
Ngân hàng”.
c. Bộ phận thanh toán quốc tế: có các chức năng nhiệm vụ sau
Thực hiện công tác tiếp thò, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thò phần.
Hướng dẫn khách hàng tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế.
Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm đònh và đề xuất việc phát hành, tu chỉnh
thanh toán, thông báo LC và trong việc thực hiện các phương thức thanh toán quốc
tế khác.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 9

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Lập thủ tục và theo dõi việc thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán
từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.

Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do phòng đảm trách.
Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, ... của khách
hàng.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất cho giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục khó khăn trong công tác.
e. Bộ phận kinh doanh vàng: có chức năng nhiệm vụ sau
Thực hiện công tác tiếp thò, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thò phần.
Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động,
cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vò theo quy đònh của ngân hàng.
Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất cho ban lãnh đạo chi nhánh các biện pháp khắc phục khó khăn trong công
tác.
g Bộ phận quan hệ khách hàng: có chức năng nhiệm vụ sau
Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của ngân hàng.
Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 11

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng
dẫn khách hàng đến quầy giao dòch liên quan.
Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của
chi nhánh.
Trực tổng đài
1.2.2.2. Phòng quản lý tín dụng: có chức năng nhiệm vụ sau
 Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
 Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
 Quản lý danh mục nợ và tình hình thu hồi nợ.

 Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh thep danh mục ngành nghề kinh
doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, ... theo chính sách tín dụng của ngân
hàng trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao
hiệu quả.
 Theo dõi và báo cáo cho lãnh đạo chi nhánh, thông báo cho phòng dòch vụ
khách hàng về tình hình thu vốn lãi, của chi nhánh và diễn biến từng món vay.
 Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ không thu được lãi.
 Tiếp nhận và đề xuất biện pháp thực hiện việc thu hồi nợ đối với khoản nợ
xấu do phong dòch vụ khách hàng chuyển sang theo quy chế quản lý và thu hồi nợ
của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 13

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
 Thực hiện các báo cáo đònh kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn
trong 10 ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng; danh mục cho vay theo ngành nghề, theo
loại khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo khác có liên quan
đến tín dụng.
 Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện.
1.2.2.3. Phòng kế toán và ngân quỹ: có chức năng nhiệm vụ
Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với các đơn vò trực
thuộc chi nhánh.
Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và
các ngân hàng khác.
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh
Quản lý chi phí điều hành.
 Quản lý thanh khoản
Quản lý kho quỹ
Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy đònh.
a) Bộ phận tổng hợp:

Thực hiện công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ theo quy đònh.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 15

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Lưu trữ, bảo quản và giao nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm
của khách hàng, bản chính tờ trình đề xuất cho vay của cán bộ tín dụng và các giấy
tờ khác theo quy đònh.
Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo quy đònh.
Thực hiện các dòch vụ ngân quỹ cho khách hàng.
1.2.2.4.Tổ hành chánh quản trò:có sơ đồ tổ chức như sau
1.2.2.5. Phòng giao dòch và tổ tín dụng:
Hiện nay, ngân hàng có 5 phòng giao dòch: PGD Bình Chánh, PGD Chợ Lớn, PGD
Phú Lâm, PGD Kim Biên, PGD Bình Phú và1 tổ tín dụng Tiền Giang.
Chương 2:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 16

Tổ trưởng
Quản lý kho
hàng thế chấp
Tạp vụTài xế
Bảo vệ
Hành
chánh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
CHI NHÁNH CH LỚN –
NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY :
2.1.1. Khái niệm về cho vay:

 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
 Các khoản phải trả công nhân viên
 Các khoản phải trả khác
 Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn
hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự
chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản
lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do
vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn
hạn thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết đònh trong
khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết
đònh.
a.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có dòng tiền vào.
Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào,
doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ
sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần
còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 19

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
b.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ
ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, thường

vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay, trừ một số trường hợp đặc biệt.
 Chi phí mà người đi vay phải trả bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.
Thông thường chi phí phi lãi gồm có cam kết và số dư tiền gởibù trừ.
c) Tài trợ dựa trên cơ sở tài sản có:
Tài trợ dựa trên cơ sở tài sản có là loại cho vay theo phần dựa trên cơ sở số dư các tài
khoản thuộc tài sản lưu động như tài khoản các khoản phải thu, tồn kho nguyên liệu,
thành phẩm.
Việc tài trợ tài sản có dựa trên cơ sở tài sản thường có bảo đảm bằng chính các tài sản
hoặc nguồn tài sản được tài trợ. Đối với các khoản phải thu việc tài trợ của ngân hàng
thường dựa trên cơ sơ nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hoặc nghiệp vụ bao thanh
toán.
d) Tài trợ xây dựng tạm thời:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 21

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
 Tài trợ xây dựng tạm thời là loại cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương
mại đối với các công ty xây dựng để thi công các công trình xây dựng. Loại cho vay
này có đặc điểm sau:
 Việc xét duyệt cho vay chủ yếu dựa trên cơ sở từng hợp đồng nhận thầu và tiền
vay được cung cấp để thuê nhân công, thiết bò và mua vật tư, nguyên liệu dùng để thi
công công trình theo hợp đồng nhận thầu xin vay.
 Loại cho vay này được đảm bảo bằng khoản phải thu từ bên chủ đầu tư theo
hợp đồng nhận thầu.
 Kỳ hạn nợ được xác đònh trên cơ sở kế hoạch thi công theo hợp đồng nhận thầu.
Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư, có thể là vốn chủ sở hữu, hoặc nguồn
tài trợ dài hạn của các đònh chế tài chính.
e) Tài trợ kinh doanh chứng khoán:
Tài trợ kinh doanh chứng khoán là loại cho vay ngắn hạn đối với các nhà kinh doanh
chứng khoán chuyên nghiệp, như các công ty chứng khoán. Ngân hàng cho vay từ khi
mua chứng khoán mới để nhập vào khoản mục chứng khoán hiện có cho đến khi bán

 Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các
trường hợp sau:
• Khách hàng không vay thường xuyên
• Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho
áp dụng hạn mức tín dụng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 23

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
• Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án
• Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo
 Ưu nhược điểm:
• Ưu điểm: ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao
• Nhược điểm: thủ tục phức tạp, tốn chi phis, thời gian, khách hàng không
chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do vào một thời
điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản cho vay vừa có số dư có trên tài
khoản tiền gởi.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng thương mại và khách hàng xác đònh và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoản thời gian nhất đònh. Đối với loại vay này, ngân hàng không
xác đình kỳ hạn trả nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có
nghóa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa
cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. Một hợp đồng
tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối quý, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý
và sang đầu quý sau, khách hàng muốn vay phải nộp một bộ hồ sơ xin vay mới.
Phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách
để giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài
khoản tiền gởi hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp.
Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghóa là toàn bộ tiền
thu bán hàng, tiền thu dòch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên trả nợ vay, khi đó về
mặt kế toán ngân hàng ghi có vào tài khoản cho vay luân chuyển và như vậy dư nợ


Trích đoạn Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Rủi ro tín dụng: Điều kiện vay vốn:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status