Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Toàn Cầu - Pdf 26

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
Trang 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 3
Trang 3
MỤC LỤC 1 3
Trang 1 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 3 3
Trang 3 3
LỜI MỞ ĐẦU 4 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty 4
CHƯƠNG I : NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 26
I.Các khái niệm cơ bản và các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 26
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CÔNG TÁC ĐÀO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 39
IV. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 40
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 41
1. Về tổ chức quản lý đào tạo 41
2. Quỹ đào tạo và tình hình sử dụng quỹ đào tạo 41
3. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty 42
3.1 Đánh giá chung về chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
42
3.2 Việc quản lý công tác đào tạo - huấn luyện 42
3.3 Xây dựng kế hoạch và thực hiện hoạt động đào tạo – phát triển nhân lực 42

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, trình độ phát triển
của nguồn nhân lực là lợi thế phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong mọi lĩnh vực thì con
người luôn đứng ở vị trí trung tâm. Quan tâm đến sự phát triển con người sẽ góp phần
đảm bảo cho sự phát triên đất nước bởi vì quá trình phát triển nguồn nhân lực là thước đo
đánh giá sự phát triển về kinh tế của mỗi doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp được mở ra nhiều cơ hội phát
triển. Sự phát triển của doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển của cả quốc gia. Tuy nhiên
đây cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải cạnh tranh,điều đó cũng có nghĩa là các doanh nghiệp phải phát huy lợi thế của
mình. Chất lượng nguồn nhân lực là lợi thế hàng đầu bởi con người là một tài nguyên vô
giá. Vì vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ
của một doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của cả một đất nước.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi sự tốn kém về cả thời gian và chi phí.
Nhưng thực hiện tốt công tác này sẽ mang lại vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các
doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Toàn Cầu nói riêng. Qua
tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực của công ty, em nhận thấy công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực luôn luôn giữ một vai trò quan trọng và trở thành công tác thường
xuyên được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, môi trường kinh doanh thay đổi… thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong công ty còn bộc lộ những tồn tại và hạn chế. Do vậy làm thế nào để hoàn thiện,
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty
nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đáp ứng kịp thời với sự thay đổi. Đây chính là lý do em chọn đề tài: “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty Cổ phần vật liệu xây dựng Toàn Cầu”.
Nội dung báo cáo gồm 2 phần:

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty cổ phần vật liêu xây dựng Toàn Cầu
- Tên tiếng anh: Toan cau buildinh marterials joint stock company
- Số điện thoại: 04.62512439
- Fax: 04.62810100
- Giấy phép kinh doanh số: 0104741919, Công ty thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2007,
do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty là sản xuất và cung cấp các mặt hàng gạch block. Công ty có trụ sở giao dịch tại:
Số 7, tổ 29, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, và nhà máy sản xuất
đặt tại khu công nghiệp Phú Nghĩa Chương Mỹ – Hà Nội.
Tiền thân của tập đoàn Toàn Cầu là công ty TNHH Thương mại Thép Toàn Cầu,
được thành lập năm 2002. Toàn Cầu là đối tác hàng đầu của các nhà sản xuất Thép miền
bắc như: VIS; Việt Úc; Hòa Phát; Tisco… Công ty luôn nhận được sự tin cậy và hài lòng
từ khách hàng và các đối tác. Sau 5 năm hoạt động nhờ sự năng động sáng tạo và bản lĩnh
của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa công ty phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Tập đoàn đã đầu tư nhà máy GẠCH KHÔNG NUNG ở khu công nghiệp Phú
Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội. Nhằm sản xuất ra sản phẩm gạch không nung thân thiện với
môi trường để thay thế gạch đỏ nung truyền thống và đáp ứng nhu cầu sử dụng gạch xây
trong dân dụng và các dự án nhà ở xã hội
Tháng 5 năm 2007 công ty đầu tư dây truyền sản xuất gạch block với công suất là
30 triệu viên/ năm. Đến tháng 10 năm 2008 công ty đầu tư nâng cấp dây truyền sản xuất
lên với công suất 50 triệu viên/ năm. Công ty mới thành lập được hơn 4 năm nhưng đã có
những bước phát triển ban đầu nhanh cả về quy mô và chất lượng.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Toàn Cầu là một công ty cổ phần thành lập bởi
các thành viên góp vốn. Hiện tại công ty sản xuất chủ yếu các mặt hàng vật liệu xây dựng
gồm các chủng loại:
- Gạch đặc TC-BR1
- Gạch 2 lỗ TC-BR2
- Gạch 3 lỗ TC-BR3

này vẫn còn những nhược điểm là: chức năng quản lý không được chuyên môn hóa nên
không có điều kiện để đi sâu thực hiện từng chức năng một, không tận dụng được đội ngũ
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
7
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng GĐ SX Phó tổng GĐ TC Phó tổng GĐ TM
Phòng
tổ chức
hành
chính
Các
Xưởng
sản
xuất
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và dễ dẫn đến tình trạng quá tải về công tác đối với
người lãnh đạo.
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
a. Quản trị cấp cao.
 Chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh

- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Điều
lệ công ty.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Chức năng nhiệm vụ của ban kiểm soát.
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch Hội đồng quản
trị trong việc điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
 Chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các công việc đã được Hội đồng quản trị thông qua.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công việc các phòng ban phát sinh hàng ngày.
- Báo cáo định kỳ với Hội đồng quản trị.
b. Cấp quản trị trung gian.
 Chức năng nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc sản xuất
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất theo sự phân
công và ủy quyền của Tổng giám đốc.
- Giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày của xưởng sản xuất và phòng hành
chính.
- Căn cứ vào kế hoạch bán hàng lên kế hoạch sản xuất.

- Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương,
hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ. Công tác chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho CBCNV, quản lý công tác văn thư lưu trữ, quản lý tài sản, trang thiết
bị làm việc, sinh hoạt thuộc Văn phòng Công ty.
- Thực hiện các quy định về văn thư, lưu trữ, bảo mật, các nguyên tắc quản lý công
văn, giấy tờ, đi, đến, các biện pháp quản lý tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng quy chế làm việc, giao dịch, tiếp
khách, bảo vệ cơ quan, trang trí, khánh tiết… công tác an ninh trật tự, nơi làm việc.
 Nhiệm vụ của Văn phòng Công ty:
- Quản lý và hướng dẫn các phòng ban cơ quan Công ty về công tác văn thư, lưu trữ;
tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Cơ quan Công ty theo quy
định của pháp luật.
- Kiểm tra thể thức và thủ tục hành chính trong việc ban hành các văn bản của Công
ty.
- Tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Lãnh đạo Công ty; thông
báo ý kiến kết luận tại các hội nghị, cuộc họp giao ban, làm việc của Tổng Giám đốc;
phối hợp với các phòng, chuẩn bị các bài viết, trả lời, phỏng vấn cho Lãnh đạo Công ty.
- Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác tổ chức nhân sự của Công ty.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong việc thực hiện các chế độ, chính sách (nâng
lương, nâng bậc, tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, giải quyết các chế độ BHXH…) với
người lao động, kế hoạch trang bị BHLĐ cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng kế hoạch lao động, định biên, định mức lao động, theo dõi tổng hợp tình
hình sử dụng lao động, thu nhập từ tiền lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, trả
lương cho CBCNV.
- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo và quản trị nhân sự tại Công ty.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho CBCNV.
- Hướng dẫn công tác thi đua, làm thường trực hội đồng: Thi đua, khen thưởng, kỷ

SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống
kê, Luật Kế toán và Điều lệ của Công ty.
- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định
của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ về giá thành sản phẩm, kinh phí hoạt động, chi phí
bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ của Công ty và các kế hoạch tài chính khác.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và Điều
lệ của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với NSNN, cổ đông và người lao động theo luật định.
- Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn
vốn.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo
quy định và điều lệ Công ty.
- Phối hợp với các bộ phận thực hiện thành công HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ISO 9001:2008 theo định hướng của Tổng Giám đốc
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.
 Chức năng nhiệm vụ của xưởng sản xuất.
 Chức năng:
- Xưởng sản xuất có chức năng tiếp nhận, quản lý vận hành các thiết bị của Nhà máy
để sản xuất sản phẩm theo kế hoạch sản xuất được Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Trực tiếp liên hệ với Phòng kinh doanh, Phòng tài chính kế toán để phối hợp trong
việc nhập kho thành phẩm, nhập nguyên nhiên vật liệu và xuất bán hàng.
- Phối hợp với các bộ phận chức năng trong Công ty để sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc thiết bị, đảm bảo vận hành an toàn liên tục.

mở rộng thị trường các sản phẩm của Công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng – quý – năm.
- Chịu trách nhiệm tìm kiếm khai thác khách hàng để tiêu thụ sản phẩm theo kế
hoach mà Tổng Giám đốc giao.
- Chịu trách nhiệm trước công ty về công nợ bán hàng, thời hạn thanh toán đã quy
định.
- Đề xuất kinh doanh sản phẩm mới theo nhu cầu của thị trường.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn với Ban tổng giám đốc Công ty về mọi tính khả thi
của các bản kế hoạch kinh doanh do phòng kinh doanh đề ra.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về định hướng phát triển sản phẩm và đề xuất các
chính sách bán hàng tại từng thời điểm theo diễn biến của thị trường.
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan để thực hiện quy trình bán hàng theo quy
định của Công ty.
- Chịu trách nhiệm tài chính trước công ty các thiệt hại do phòng kinh doanh gây ra.
 Nhiệm vụ:
- Đánh giá, phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Đàm phán, lập và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế trên cơ sở các quy
định hiện hành của Công ty.
- Thực hiện quy trình bán hàng theo quy định của công ty.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phối hợp với xưởng sản xuất kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi giao cho
khách.
- Phân tích đơn hàng, lập phương án bán hàng trình Tổng giám đốc duyệt.
- Hàng tháng, quý, năm lập kế hoạch sản lượng bán hàng theo định hướng phát triển
sản xuất của Công ty
- Trao đổi với các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu về chất lượng, số lượng và tiến
độ… để đáp ứng nhu cầu sản xuất của xưởng không bị gián đoạn

Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16
Gía vốn hàng bán 20.473.143 21.492.163 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44
Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.957 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.387 13.43
CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.600 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95
Lợi nhuận từ HĐKD 6.120.317 7.334.357 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.787 17.51
Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12
Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5
Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64
Thu nhập khác 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08
Chi phí khác 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29
LN khác -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07
LN trước thuế 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14
CF Thuế thu nhập DN 2.002.464 2.413.755 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14
LN sau thuế 4.255.236 5.129.229 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14
Nguồn: Phòng kế toán
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm tương
đối tốt, doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Cụ thể như sau:
- So với năm 2008 thì năm 2009 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(ngđ) tương
ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%.
- Doanh thu thuần năm 2009 tăng 2.637.160(ngđ)tương ứng với tỷ lệ tăng là
8.84%.
- Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 1.019.020(ngđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là
4.98% và tốc độ tăng của giá của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn
tới lợi nhuận năm 2009 tăng lên 1.618.140(ngđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 17.29%.
- Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán hàng, sản xuất
kinh doanh của năm 2009 tăng 404.100(ngđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.48%. tốc độ
tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên công ty vẫn có lãi.

SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15.946(ngđ) tương ứng với tỷ lệ 155.07%. tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi
nhuận trước thuế năm 2010 đạt 8.835.840(ngđ) tăng 1.292.856(ngđ) ứng với tỷ lệ tăng là
17.14%.
- Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2010 tăng lên
413.714(ngđ) ứng với tỷ lệ 17.14%. lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 tăng lên
879.142(ngđ).
Nói chung tốc độ tăng trưởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm 2010
tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc độ tăng của
năm 2009 nhung về số tiền thì tăng nhiều hơn. Các khoản thu từ hoạt động tài chính
không đáng kể, các khoản chi phí khác tăng nhanh đã ảnh hưởng tới lợi nhuận chung.
Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc phục những điểm yếu, phát huy
những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
5. Những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty.
a. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Hiện nay rất nhiều công trình đã và đang sử dụng gạch block. Với nhiều tính năng
ưu việt, loại vật liệu xây không nung này đã chinh phục được đông đảo người tiêu dùng
và đang dần thay thế cho gạch nung truyền thống.
Gạch block được sản xuất từ xi măng, cát và chất độn như sỏi, đá dăm, v.v…(các
thành phần kết cấu mềm như đất sét và các hợp chất hữu cơ là không thích hợp), gạch
block chính là bê tông với tỷ lệ nước thấp và cốt liệu nhỏ được lèn chặt trong khuôn thép
thành các sản phẩm có hình dạng theo khuôn mẫu, và sau đó dưỡng hộ cho tới khi cứng
đạt mác tương ứng với cấp phối.
Trên phạm vi toàn thế giới, bên cạnh thép thì bê tông là loại vật liệu được sử dụng
nhiều nhất, và ngày nay nó trở thành một phần không thể thiếu được trong kỹ thuật xây
dựng hiện đại. Gạch block được sử dụng phổ biến trong xây dựng gồm các loại chủ yếu
sau đây:
- Gạch đặc và gạch rỗng để xây tường

1 Gạch đặc TC-
BR11
210x95x60 45.000.000
2 Gạch đặc TC-
BR12
220x90x55 55.000.000
3 Gạch lỗ TC-BR2 210x95x60 20.000.000
4 Gạch rỗng TC-
BL1
390x190x100 10.000.000
5 Gạch rỗng TC-
BL21
390x190x190 10.000.000
6 Gạch rôngx TC-
BL22
390x190x140 10.000.000
Nguồn: Phòng kinh doanh
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã đặt cho công ty đứng
trước một thử thách mới đòi hỏi công ty phải đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất, nếu
không đầu tư thì công ty sẽ bị tụt hậu do năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
không đảm bảo. Chính vì vậy trong những năm qua, công ty luôn chú trọng đến việc đầu
tư mua sắm các loại máy móc thiết bị mới.
Đồng thời cũng trang bị đầy đủ hệ thống máy móc thiết bị văn phòng như: hệ
thống thiết bị liên lạc, máy FAX, điện thoại, máy vi tính, máy in, máy photo…Để đảm
bảo đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý điều hành sản xuất nhanh, kịp thời và đạt hiệu
quả.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong công ty
6. Đặc điểm về lao động.
Hiện nay cán bộ công nhân viên biên chế thực tế của công ty là: 480 người, đã ký hợp
đồng . Đây là đội ngũ cán bộ công nhân viên có tri thức, có tay nghề cao và đã có kinh
nghiệm làm việc. Trong quá trình làm việc phân xưởng cần một lượng lao động thời vụ
khá cao để bốc xếp gạch , trong đó chủ yếu là lao động phổ thông, lực lượng lao động này
thường không ổn định vì nhiều người coi đây chỉ là công việc tạm bợ, và họ luôn tìm
cách chuyển nghề để mong tìm được công việc khác đỡ nặng nhọc, đỡ vất vả mà lại tích
lũy được kinh nghiệm nâng cao tay nghề cho bản thân. Việc đào tạo huấn luyện cũng như
thực thi các quy trình quản lý tại công ty khá khó khăn do công ty phải tự đào tạo nguồn
nhân lực để làm quen với công nghệ sản xuất mới.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.5: SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2008 - 2010
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
Các chỉ tiêu
2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số người TT% Số người TT% Số người TT% CL TL% CL TL%
Tổng số lao động
Trong đó:
425 100 467 100 480 100 42 9.88 13 2.78
1. Theo hình thức tác
động vào đối tượng lao
động.
- Lao động trực tiếp. 380 89.41 420 89.94 433 90.21 40 10.53 13 3.1

người còn lao động nam tăng thêm 7 người chính vì vậy tốc độ tăng của lao động nữ
chậm hơn tốc độ tăng của lao động nam dẫn tới tỷ trọng lao động nam năm 2010 chiếm
71.25%, tỷ trọng lao động nữ chiếm 28.75%.
Số lao động tăng lên và theo tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc
thù công việc quyết định. Số lao động nam của công ty vẫn chiếm phần đông do côn ty
chuyên sản xuất gạch cần sự khỏe mạnh, dẻo dai neemn ở đây lao động nam chiếm phần
lớn.
Nhìn chung công ty bố trí công việc phù hợp với giới tính, năng lực lao động.
Công ty cần có những biện pháp kích thích lao động để thực sự đạt được hiệu quả tối ưu
trong vấn đề sử dụng lao động.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.6: CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
Các chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh

người
TT
(%
)

người
TT
(%)
SN
người
TT
(%
)
2009/2008 2010/2009

Tỷ lệ tăng này khá cao, điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty tuyển dụng đội ngũ cán bộ trình
độ cao sẽ tạo ra những lợi thế cho công ty.
Năm 2010, tổng số lao động của công ty là 480 người, tăng lên 13 người so với
năm 2009 trong đó số người có trình độ CĐ, ĐH là 45 người tăng lên 5 người so với năm
2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.5%. đội ngũ lao động của công ty ngày càng có chất
lượng cao. Lao động là yếu tố nguồn lực rất quan trọng của các công ty nên đội ngũ lao
động có chất lượng cao là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong kinh doanh.
- Xét về trình độ trung cấp: năm 2009 số lao động có trình độ trung cấp là 131 người
chiếm tỷ trọng 28.05% tăng lên 24 người so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22.43%. sang năm 2010 số lao động có trình độ trung cấp là 149 người chiếm tỷ trọng
31.04% tăng 18 người so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.74%.
- Xét về trình độ THPT: trình độ lao động THPT vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số lao động do đặc thù là công ty sản xuất nên những lao động khi được tuyển dụng
đều đã qua những lớp học nghề cơ bản. Năm 2008 số lao động có trình độ THPT là 286
người chiếm tỷ trọng 67.29% đến năm 2009 số lao động có trình độ THPT là 296 người
chiếm tỷ trọng 63.38% tức tăng thêm 10 người so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng
là 3.5%.
Năm 2010 số lao động có trình độ THPT là 286 người chiếm tỷ trọng 59.58% giảm đi
10 người so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.38%.
- Xét về tuổi tác ta thấy lao động ở độ tuổi 20-40 chiếm đa số trong tổng số lao động
và có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2008 số lao động ở độ tuổi 20-40 là 329
người ,chiếm tỷ trọng 77.41% đến năm 2009 là 366 người chiếm tỷ trọng là 78.37% tăng
lên 37 người so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.25%. sang năm 2010 số lao
động ở độ tuổi 20-40 là 376 người chiếm tỷ trọng 78.33% tăng lên 10 người so với năm
2009 , tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.73%.
Lao động ở độ tuổi 40-50 số lao động ở độ tuổi này chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng

2. Quản trị marketing
- Hoạch định và quản lý chiến lược và hoạt động Marketing cho công ty dựa trên
các mục tiêu do ban giám đốc đề ra, dựa trên các bảng báo cáo nghiên cứu và phân tích
thị trường cũng như dựa trên tình hình họat động thực tế của công ty và biến động thị
trường mà Phòng Marketing đưa ra các kế họach triển khai các chương trình quảng cáo,
quảng bá , phát triển thương hiệu theo từng năm, từng quí, từng thời điểm hay cho từng
dự án thông qua các kênh truyền thông phù hợp với định hướng chiến lược của công ty.
- Quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến việc xây dựng hình ảnh của
công ty Toàn Cầu.
- Phân tích và nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh và
dự đoán xu hướng thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện thiết kế các ấn phẩm quảng cáo sản phẩm, các ấn phẩm định kỳ của
công ty.
- Quản lý và phát triển website của công ty. Nghiên cứu tìm hiểu thêm phần mềm
hỗ trợ quản lý và hoàn thiện hệ thống bán hàng. Nghiên cứu phát triển việc bán hàng qua
mạng internet.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thông tin khách hàng và khai thác khách hàng
tiềm năng cho công ty.
3. Quản trị tài chính
Thực hiện các công việc về tài chính – kế toán của Công ty ; phân tích, đánh giá tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty.
-Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung và dài
hạn trên cơ sở các dự án đang và sẽ triển khai.
-Kiểm tra, giám sát tình hình, công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ quy chế
của Công ty và các quy định liên quan của Pháp luật. Kế toán trưởng trịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trước Ban Giám đốc.
SV: Nguyễn Thị An - Lớp H09QT3
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status