Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong những năm tới - Pdf 26

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới
của thế kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình mà
không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó không ngoại
trừ đối với Việt Nam, để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế,
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng định đường lối đổi
mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa- hiện đại hóa
hướng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu trong thời gian tới, Việt nam chủ trương kết hợp xuất
khẩu những mặt hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất
khẩu truyền thống: hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, hàng giầy dép và dệt
may) và một số mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm: ôtô,
xe máy, hàng điện tử và dịch vụ phần mềm ...
Hàng thủy sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam trong
thời gian qua đã gặt hái được sự thành công rực rỡ. Từ mức kim ngạch xuất
khẩu là 550,6 triệu USD vào năm 1995, đã tăng lên mức 971,12 USD vào năm
1999, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD, chiếm khoảng 10% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong nhiều năm vừa qua. Thị
trường xuất khẩu thủy sản đã và đang được mở rộng đáng kể, thủy sản của Việt
Nam đã chiếm được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thuỷ sản của
thế giới.
Liên minh Châu Âu (EU), một thị trường nhập khẩu thủy sản đầy tiềm
năng trong thời gian qua đã có những tác động rất tích cực đến việc xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản
sang EU, vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng
trong thời gian tới để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhằm tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

nhằm mục đích lợi nhuận.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thể hiện ở những điểm sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại .
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống dân cư.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp
vụ, nhiều khâu, nhưng quy tụ lại hoạt động này gồm các bước sau.
1. Hoạt động Marketing
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là: điều tra xem nên buôn bán gì,
bằng phương pháp nào, quyết định phương châm buôn bán (điều tra thị trường,
chọn bạn hàng).
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Nghiên
cứu thị trường đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, phải trả lời được các
câu hỏi quan trọng sau đây:
- Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm xuất khẩu
của doanh nghiệp?
- Khả năng số lượng xuất khẩu được bao nhiêu?
- Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước đòi hỏi của thị trường đó?
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp? Thương nhân trong giao
dịch là ai? Phương thức giao dịch xuất khẩu?
Nội dung của nghiên cứu thị trường xuất khẩu bao gồm các vấn đề sau:
hồng thường được chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh như thế
nào; nó diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trước một đối thủ mới.

- Điều kiện về con người, về tâm lý
+ Khả năng trình độ và đào tạo nhân viên;
+ Trình độ ngoại ngữ;
+ Những cách sử dụng và thói quen tiêu dùng;
+ Những điều cấm kỵ về xã hội và văn hóa;
+Vấn đề an ninh;
+Liên kết không tốt giữa các bộ phận trong nội bộ.
1.2. Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới
Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh quan hệ cung- cầu hàng hóa trên
thị trường thế giới. Và nó có ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp.
1.2.1. Giá quốc tế
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên
thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thường,
không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, có thể coi những giá sau đây là giá
quốc tế.
- Đối với những hàng hóa không có trung tâm giao dịch truyền thống trên
thế giới, thì có thể lấy giá của những nước xuất khẩu hoặc những nước nhập
khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
- Đối với những hàng hóa thuộc đối tượng buôn bán ở các sở giao dịch
(cao su thiên nhiên, kim loại màu) hoặc ở các trung tâm bán đấu giá (chè, thuốc
lá...), thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó.
- Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tương
đối khó. Vì vậy, trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả các hãng sản xuất và
mức cung trên thị trường.
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Dự đoán xu hướng biến động giá cả

2. Lựa chọn đối tượng giao dịch, phương thức giao dịch trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
2.1. Lựa chọn đối tượng giao dịch
Trong kinh doanh xuất khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là
những người hay tổ chức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện
các hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách
hàng trong kinh doanh xuất khẩu có thể được chia làm ba loại:
- Các hãng hay công ty.
- Các tập đoàn kinh doanh.
- Các cơ quan nhà nước.
Việc lựa chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở nghiên cứu
các vấn đề sau:
- Tình hình kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả
năng mua hàng thường xuyên của hãng.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hóa.
- Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch, tốt nhất là nên lựa chọn đối
tác trực tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào các thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm.
2.2. Các phương thức giao dịch trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
Trên thị trường thế giới, đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm
và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng,
thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp
chọn phương thức giao dịch phù hợp, chủ yếu là các phương thức sau đây:
- Giao dịch trực tiếp.
- Giao dịch qua trung gian.

khiếu nại. Nếu bị khiếu nại phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu.
3.2.2. Phương thức ký kết hợp đồng
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng một số cách sau đây:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua- bán (một văn bản).
- Người mua xác định nhận thư chào hàng cố định của người bán (bằng
văn bản).
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) là người mua đã đồng ý với các điều
khoản của thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi
trong thời hạn quy định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua.
Trường hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng của người
mua và văn bản xác nhận của người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thỏa thuận trước đây giữa các bên
(nêu rõ các điều khoản đã thỏa thuận).
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp được các bên ký
vào hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng.
Hợp đồng được coi như ký kết chỉ khi những người tham gia ký có đủ
thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không hợp đồng không được công nhận
là một văn bản có cơ sở pháp lý.
4. Thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự
công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất
cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Phải yêu cầu đối phương thực hiện
các nhiệm vụ theo hợp đồng.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

(nếu được)
Thuê tàu
(nếu có)
Giao hàng cho tàu Thủ tục thanh toán Xử lý tranh
chấp (nếu có)
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 112 cửa sông lạch, vùng đặc quyền
kinh tế rộng khoảng 1triệu km
2
với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên, nhiều eo,
vịnh, vụng, đầm, phá và nhiều ngư trường, trữ lượng hải sản gần 3 triệu tấn.
Thềm lục địa nước ta rộng hơn 1 triệu km
2
(gấp 3 lần diện tích đất liền), diện
tích mặt nước 1triệu km
2
, trong đó diện tích khai thác đạt 553.000 km, nhưng
hiện tại mới chỉ khai thác được khoảng 65% nguồn lực hải sản cho phép.
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ta rất lớn với 1,4 triệu ha
mặt nước nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000
ha ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đưa vào sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng
suất nuôi trồng thủy sản mới chỉ bằng 10%- 25% năng suất của các nước trong
khu vực.
Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng
100 loài có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượng cá biển trong vùng
thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67
triệu/năm. Tình hình cụ thể của các loài cá:
- Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiếm 51,3%.
- Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%.
- Cá nổi đại dương (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%.

phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lượng và giá trị xuất khẩu. Ngành kinh tế
thủy sản ngày càng được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong
những hướng ưu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Ngành thủy sản được xác định là giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước, bởi vì nó khai thác và phát triển một trong những
nguồn tài nguyên có thể tái sinh của đất nước.
2.1. Đóng góp của ngành thủy sản trong tổng sản phẩm quốc dân
Theo số liệu thống kê, GDP của Việt Nam năm 1998 ước tính khoảng
368.692 tỷ đồng. Điều này tương ứng với mức GDP tính theo đầu người vào
khoảng 270 đôla Mỹ.
- Nghề nuôi trồng thủy sản từ tự cung tự cấp đã đáp ứng được nhu cầu cho
tiêu dùng trong và ngoài nước, đáng kể là sản lượng tôm nuôi phục vụ xuất khẩu
của nước ta đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới; thủy sản xuất khẩu cũng đã
được xác định là đối tượng chủ yếu để phát triển nuôi trồng.
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu mà chủ yếu là công nghiệp
đông lạnh thủy sản, với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn/ngày đã đóng
vai trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nước và thu
hút nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ, trước hết phải kể đến kỹ
thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn tôm giống vào cuối những năm 80, cung
cấp hơn 1 tỷ tôm giống các cỡ. Trong công nghiệp đánh cá, dần dần tạo ra các
công nghệ để chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hướng hiệu quả cao, du
nhập nghề mới từ nước ngoài để có thể vươn ra khai thác xa bờ.
- Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trường xuất khẩu, nguồn
vốn nước ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả khích lệ. Từ cơ
chế “ lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang trải, tạo vốn đầu tư cho khai
thác và nuôi trồng “, qua các thời kỳ, Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa
đến nay, sản phẩm thủy sản nước ta đã có mặt tại hơn 50 nước và vùng lãnh thổ

Tỷ trọng xuất khẩu thủy
sản so với cả nước (%)
10,1 9,23 8,27 9,18 8,9
Nguồn: - Bộ Thủy sản.
- Số liệu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ 1990- 1998
và dự báo năm 2000.
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy rằng: kim ngạch xuất khẩu thủy sản
nước ta đã tăng rất đáng kể qua các năm, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu
USD. Từ năm 1995 đến 1999, giá trị xuất khẩu thủy sản tăng 420,52 triệu USD,
hay tăng 76,37%, đóng vai trò là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam trong một số năm qua và trong nhiều năm tiếp theo.
Giá trị xuất khẩu thủy sản các năm qua đã đóng góp một phần không nhỏ
vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Từ năm 1995 đến 1999, năm nào kim
ngạch xuất khẩu thủy sản cũng chiếm tỷ trọng trên dưới 10% so với tổng giá trị
xuất khẩu, đặc biệt năm 1995, tỷ trọng này là 10,1%.
Xuất khẩu thủy sản chủ yếu là tôm và một số lượng lớn mực nang và mực
đông. Năm 1998, tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt 193.000 tấn (tăng
25% so với năm 1995), kim ngạch xuất khẩu đạt 858,68 triệu USD.
Dự kiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ tăng từ 971,12 triệu USD
năm 1999 lên 1,1 tỷ USD năm 2000, 2tỷ USD năm 2005 và 2- 2,2 tỷ USD vào
năm 2010.
2.3 Vai trò của ngành thủy sản trong việc tạo công ăn việc làm
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đảm bảo việc làm thường
xuyên cho khoảng 3 triệu lao động, đặc biệt là từ năm 1995, số lao động thủy
sản là 3,03 triệu người. Khoảng 3,8 triệu người sống trong các hộ gia đình làm
nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Như vậy, khoảng 6,8 triệu người chiếm
8,7% dân số sống phụ thuộc vào ngành thủy sản như một nguồn sinh sống.
Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng như

chậm 6 tháng hoặc 1 năm, sự khác biệt về luật lệ và thói quen mua bán, chi phí
vận chuyển và bảo hiểm cao... Nhưng cản trở lớn nhất hiện nay của các doanh
nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng thủy sản sang EU vẫn là chất lượng sản
phẩm. Yêu cầu chất lượng hàng thủy sản chia làm hai hướng: hoặc là giữ
nguyên trạng thái ban đầu (thủy sản tươi sống) hoặc là chế biến theo những công
nghệ nhằm duy trì tốt chất lượng nguyên thủy và tạo ra sản phẩm tiện lợi cho
người tiêu dùng.
Hiện nay EU đánh giá chất lượng sản phẩm thuỷ sản theo 3 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu cảm quan: Trạng thái tự nhiên, mùi vị, màu sắc của sản phẩm.
- Chỉ tiêu hoá học: Quy định hàm lượng Nitơ dưới dạng Amoniăc, độ pH
trong 1 gam sản phẩm.
- Chỉ tiêu vi sinh: Quy định loại, lượng, khuẩn có trong sản phẩm như:
khuẩn hoá khí, khuẩn hiếm khí, khuẩn Coliforimen...
Hiện tại hàng thủy sản của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về
tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh thực phẩm của EU.
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG EU TRONG NHỮNG NĂM QUA
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG EU
1. Về kinh tế - chính trị
Từ năm 1968, EU đã là một thị trường thống nhất hải quan, có định mức
thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên. Ngày 07/02/1992, Hiệp ước
Maastricht được ký kết tại Hà Lan mở đầu cho sự thống nhất chính trị, kinh tế,
tiền tệ giữa các nước thành viên EU. Cho đến nay, EU đã là một thị trường rộng
lớn, bao gồm 15 quốc gia với gần 400 triệu người tiêu dùng. Thị trường EU
thống nhất cho phép tự do lưu thông người, hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các
nước thuộc Hiệp hội trao đổi tự do Châu Âu (AELE), tạo thành một thị trường
gồm 380 triệu người tiêu dùng.
Hiện nay, hàng rào buôn bán giữa 15 nước thành viên của EU đã bị xóa

Hà Lan 3,7 2,6 3,0
Bồ Đào Nha 4,2 3,2 2,5
Phần Lan 5,0 3,0 3,2
Pháp 3,2 2,5 2,8
Thụy Điển 2,9 2,2 2,6
Nguồn: Tạp chí Thương mại số 26/ 1999
2. Về mức sống dân cư
Liên minh Châu Âu là khu vực có mức GDP bình quân đầu người rất cao,
trong những năm gần đây mức bình quân đó là khoảng 20.000 đô la Mỹ. Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) trong một số năm qua là trên 8000 tỷ USD, chiếm gần
30% GDP của thế giới. Dân số khu vực EU khoảng 375 triệu người, chiếm 6,5%
dân số toàn thế giới.
Nếu như năm 1997, mức GDP bình quân đầu người là 21.893 đô la Mỹ
thì năm 1999 là 21.764 đô la Mỹ, năm 2000 được dự báo là 22.872 đô la Mỹ và
sẽ tăng lên 29.531 đô la Mỹ vào năm 2003.
EU là thị trường mà người dân có mức sống cao với số dân ít so với các
khu vực khác, nên nhu cầu ở EU là rất lớn (luôn đạt mức 2% tăng trưởng). Hàng
năm một người dân EU chi hơn một nửa mức GDP cho tiêu dùng cá nhân.
3. Về thói quen tiêu dùng
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền của người tiêu dùng về độ
an toàn chung của các sản phẩm được bán ra. Tất cả các sản phẩm để có thể bán
được ở thị trường này phải được đảm bảo trên tiêu chuẩn chung của EU.
Đối với mặt hàng thủy sản, hàng năm EU chiếm tới 40% nhập khẩu toàn
thế giới. Mức tiêu thụ bình quân đầu người là 17 kg/ năm và tăng dần hàng năm
khoảng 3%. Trong đó thị trường chính là Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia,
Hà Lan. Do vậy nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU hàng năm là rất lớn. Đây là
thị trường khó tính và có chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn
chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành tháng 6

Gần đây, nhu cầu nhập khẩu thủy sản đóng gói bán lẻ đang tăng lên, kể cả
ở các thị trường truyền thống như Đức. Tuy nhiên, phần lớn thủy sản đóng gói
bán lẻ trong buôn bán quốc tế được thực hiện ở Tây Âu cho dù xuất xứ của hàng
thô là từ các nước Châu Á.
Thủy sản đóng hộp cũng có chút ít thị trường như ở Hy Lạp hoặc Đức.
Thị trường có thể mở rộng cho loại rau câu, có lẽ nên đóng lọ thủy tinh hơn là
hộp thiếc để hấp dẫn người mua.
3.4. Tiếp cận thị trường
Biểu thuế nhập khẩu chung của EU áp dụng cho tất cả các nước EU. Tất
cả việc nhập khẩu cá và các sản phẩm cá từ các nước ngoài EU đều phải có giấy
phép.
Để tránh sự mất ổn định trong thị trường nội bộ do nhập khẩu, EU đã đưa
ra biểu giá tham khảo cho một số mặt hàng nhất định như mực ống và mực thẻ.
Quy định vệ sinh thực phẩm trong chế biến, kinh doanh cá và sản phẩm từ cá và
là một phần của Luật quốc gia về thực phẩm của các nước thành viên EU thì chỉ
các công ty có giấy phép mới được nhập hàng này.
Tất cả các thực phẩm đều là đối tượng của Bộ Luật quốc gia về thực phẩm
và có thể khác nhau giữa các nước.
Vấn đề cải thiện chất lượng và đóng gói là rất quan trọng đối với phần lớn
các nước đang phát triển nhằm thâm nhập các thị trường mới và tăng xuất khẩu
các sản phẩm có giá trị, phát triển sản xuất phù hợp hóa sản phẩm. Muốn thâm
nhập vào thị trường EU, cần phải tính đên sự thống nhất của thị trường này với
đồng Euro từ năm 1999, EU cũng có quy chế ưu đãi riêng đối với nhập khẩu từ
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
các nước ACP với việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thủy sản theo hệ thống
thuế ưu đãi phổ cập GSP.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
NƯỚC TA SANG EU TRONG THỜI GIAN QUA
1. Cấu trúc mậu dịch thị trường thủy sản EU

người tiêu dùng hoặc bán buôn thì phải có đại lý hoặc nhà nhập khẩu trong thị
trường EU. Các nhà bán lẻ hoặc bán sỉ rất khó khăn trong việc nhập khẩu trực
tiếp từ nước ngoài, trừ một vài siêu thị lớn.
Các quầy bán hàng trong siêu thị khác hẳn so với các sạp nhỏ truyền
thống. Các sạp nhỏ thường bán thủy sản tươi nóng hay hun khói.
2. Cơ cấu thị trường EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam
Thị trường EU luôn là một thị trường hấp dẫn không chỉ của các nước
Châu Á, trong đó có Việt Nam mà còn là mục tiêu của nhiều nước châu lục
khác, kể cả Bắc Mỹ. Bởi không chỉ số dân đông trên 350 triệu dân với mức sống
cao, ẩm thực đa dạng, với giá cả hấp dẫn, mà còn là thị trường uy tín, xuất khẩu
được hàng thủy sản vào EU cũng có nghĩa như có trong tay chứng chỉ về trình
độ, chất lượng sản phẩm cao. Tuy vậy, EU vẫn đang sử dụng vũ khí quan thuế
và phi thuế quan trừng phạt, chia nhóm ra để hạn chế, khống chế các nước xuất
khẩu theo những điều kiện có lợi nhất cho họ. Đối với Việt Nam, thị trường này
đã có một một số cải thiện đáng kể trong việc nhập khẩu tôm, bạch tuộc, cá
ngừ, mực. Trong một số năm, cơ cấu thị trường EU nhập khẩu thủy sản của
nước ta không ngừng gia tăng với giá trị ngày một cao.
Bảng 4: Các nước EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam
năm 1998-1999
Nước nhập
khẩu
Năm 1998
(USD)
Năm1999
(USD)
Chênh lệch
± USD
Anh 14.086.283 9.527.170 -4559.113
Áo 293.684 129.385 -164.299
Bỉ 19.076.000 25.466.772 +6.390.772

EU.
Nói chung, trong 2 năm 1997-1998, EU là thị trường có tốc độ tăng
trưởng ổn định, sức mua cao nên xuất khẩu thủy sản của nước ta có nhiều thuận
lợi.
Đến năm 1999, giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU chỉ đạt
89.113.459 USD, giảm 2.424.317 USD hay giảm 2,65% so với năm 1998. Các
nước EU có giá trị nhập khẩu Việt Nam rất lớn trong năm 1998, thì năm 1999 đã
giảm mạnh, trong đó: Anh giảm 32,4%9 (giảm 4.559.113 USD), Hà Lan:
4.487.748 USD (giảm 16,2%), Pháp: 2.650.054 USD (giảm 32,2%), Áo giảm
23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
55,9%, Đan Mạch giảm 58,2% (giảm 946.270USD). Với giá trị nhập khẩu của
từng nước giảm mạnh như vậy, tất yếu dẫn đến sự suy giảm trong tổng giá trị
mhập khẩu thủy sản của cả EU. Nhưng năm 1999 cũng đánh dấu mức gia tăng
giá trị nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam của Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Italia, Tây
Ban Nha, Thụy Điển và Phần Lan. Đặc biệt là Bỉ, giá trị nhập khẩu thủy sản
năm 1999 so với năm 1998 đã tăng 6.390.772 USD (tăng 25,1%). Bồ Đào Nha
năm 1998, trị giá nhập khẩu thủy sản Việt Nam là 92.873 USD, đã tăng lên
126.189 USD vào năm 1999 (tăng 26,4%); Đức tăng 7,4% (tăng 805.936 USD).
Italia có mức tăng rất lớn là 2.534.808 USD (tăng 26%); Tây Ban Nha tăng
14,3% (tăng 415.636 USD); Thụy Điển từ mức giá trị nhập khẩu là 563.134
USD năm 1998, đã tăng lên 713.565 USD năm 1999 (tăng 21%).
Với 5 nước trong tổng số 12 nước nhập khẩu thủy sản của Việt Nam có
mức giá trị nhập khẩu giảm rất mạnh so với năm 1998, đã tác động rất lớn đến
tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của nước ta sang EU trong năm 1999. Mặt khác,
những nước còn lại có tổng mức gia tăng không đáng kể so với tổng mức suy
giảm của 5 nước trên.
Sự suy giảm trong tổng giá trị nhập khẩu thủy sản của EU năm 1999 chịu
sự tác động mạnh mẽ của tốc độ tăng trưởng kinh tế các nước EU. Mặt khác,
tiêu chuẩn chất lượng cho hàng thủy sản mà EU áp dụng vẫn là bài toán nan giải

khác (tấn)
Tổng
(tấn)
1997 11.528 1.650 2.708 6.743 22.629
1998 11.849,5 1.685,64 3.432,5 6.113,36 23.081
Nguồn: Bộ Thủy sản
Qua bảng số liệu trên đây, ta thấy rằng khối lượng sản phẩm thủy sản xuất
khẩu sang EU năm 1998 so với năm 1997 có tăng nhưng tăng không đáng kể,
chỉ tăng 452 tấn hay tăng 1,96%, trong khi giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
21,8% (tăng 16.367.967 USD). Điều đó là do cơ cấu từng loại sản phẩm đã gia
tăng về khối lượng và giá trị.
Năm 1997, Việt Nam xuất sang EU được 11.528 tấn tôm, nhưng năm
1998, khối lượng này đã tăng lên là 11.849,5 tấn với kim ngạch trị giá là
68.585.541 USD. Về khối lượng tôm, thì năm 1998 so với năm 1997 chỉ tăng
321,5 tấn hay tăng 2,79%, nhưng về giá trị kim ngạch thì đã tăng 28% hay tăng
15.003.088 USD. Điều này chứng tỏ, sản phẩm thủy sản xuất khẩu mạnh nhất
của Việt Nam sang tất cả các thị trường trên thế giới vẫn là con tôm. Năm 1998,
xuất khẩu tôm đông lạnh đạt giá trị 450 triệu USD, chiếm 55% tổng giá trị xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam. Vì tôm là một mặt hàng có giá trị cao và nhu cầu
tăng trưởng mạnh trên thế giới, do đó có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam tập
trung kinh doanh duy nhất mặt hàng này. Năm 1998, Việt Nam đã xuất sang
Nhật Bản 30.842 tấn tôm, Mỹ: 6.125 tấn, EU được 11.849 tấn (nếu khai thông
hoàn toàn thị trường này hẳn giá trị còn tăng hơn nữa, vì vào thời điểm này vẫn
25

Trích đoạn Nhiệm vụ đối với từng lĩnh vực 1 Khai thác hải sản Nuôi trồng thủy sản Chế biến và thương mại thủy sản Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU Tăng cường đầu tư và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và Một số giải pháp tài chính tín dụng khuyến khích xuất khẩu thủy sản sang EU
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status