483 Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao hiệu lực hành chính Nhà nước cấp xã - Pdf 26

A. Đặt vấn đề
Việt Nam trên con đờng phát triển của mình về cả kinh tế và chính trị đã tạo
đợc những thành tựu to lớn. Chuyển nớc ta sang một giai đoạn phát triển mới, khắc
phục nguy cơ tụt hậu đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá Đất nớc.
Muốn vậy thì bộ máy nhà nớc từ trung ơng tới địa phơng phải ngày đợc
hoàn thiện và vững mạnh. Nhận thấy đợc sự cần thiết và quan trọng của vấn đề đó
tôi đã quyết định chọn đề tài về Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng
cao hiệu lực hành chính nhà nớc cấp xã .
Đây là một đề tài khó và rộng, với kiến thức của mình qua thời gian nghiên
cứu tài liệu tham khảo đợc sự hớng dẫn của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bu tôi đã
hoàn thành đề tài này. Với trình độ và kiến thức của mình khi thực hiện đề tài này
tôi không thể không có những thiếu sót trong nội dung của đề tài. Vậy tôi rất mong
đợc sự thông cảm của các thầy giáo cô giáo trong toàn bộ môn, tôi xin chân thành
cảm ơn.

1
B. Giải quyết vấn đề
Chơng 1
Lý luận chung về bộ máy quản lý cấp xã
I.Tổng quan về cơ cấu bộ máy quản lý cấp xã.
1. Cơ cấu bộ máy chính quyền cấp xã.
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chính quyền địa phơng.
Chính quyền địa phơng là một đơn vị hành chính lãnh thổ tự quản, có một
đơn vị lãnh thổ, có một số dân c có tổ chức mang tính nhà nớc liên tục, thừa kế, có
quyền quyết định và để thực hiện các hoạt động công quyền trên lãnh thổ.
Chính quyền địa phơng là cấp dới của chính quyền trung ơng trong hệ thống thống
nhất, hoặc là cấp dới của chính quyền liên bang và bang nếu tổ chức bộ máy nhà n-
ớc theo kiểu liên bang.
Chính quyền địa phơng đợc thành lập theo hiến pháp và luật quy định đối với
những vấn đề của địa phơng và một số vấn đề thuộc nhà nớc trung nông diễn ra
trên lãnh thổ nh có quyền về thuế hoặc một số loại lệ phí.Các khái niện về chính

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố(cấp 2) thuộc tỉnh;xã, phờng, thị trấn; thành
phố trực thuộc trung ơng;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố(cấp 2) thuộc tỉnh;
- Xã, phờng, thị trấn;

3
61

567
10.181
1.1.1 Hội đồng nhân dân.
-Địa vị pháp lý và vai trò của Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân do nhân dân địa phơng bầu ra, chịu trách nhiệm trớc nhân
dân địa phơng và cơ quan nhà nớc cấp trên thông qua hội đồng nhân, nhân dân
thực hiện quyền làm chủ của mình và tổ chức thành quyền lực nhà nớc trên lãnh
thổ.
Nhng cần phân biệt, Hội đồng nhân dân không phải là cơ quan quyền lực tối
cao nh Quốc hội, mà là cơ quan quyền lực của địa phơng trong phạm vi đơn vị
hành chính- lãnh thổ; không phải là cơ quan luật pháp nh Quốc hội mà là cơ quan
có chức năng quản lý hành chính nhà nớc ở địa phơng, quyết định và đảm bảo thực
hiện các chủ trơng, biện pháp để phát huy tiềm năng của địa phơng, xây dựng và
phát triển các mặt...xuất phát từ lợi ít chung của đất nớc và lợi ích của nhân dân địa
phơng, tránh cục bộ địa phơng chủ nghĩa.

4
Chính phủ
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng
Huyện, quận, thị xã, thành phố


5
+ Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dới
trực tiếp ;
+ Giám sát công tác thờng trực của Hội đồng nhân dân , Uỷ ban nhân dân ;
+ Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết sai trái của Uỷ ban nhân dân cung cấp ;
+ Giám sát công tác của toà án nhân dân cung cấp .
- Thờng trực Hội đồng nhân dân. Thờng trực Hội đồng nhân dân đợc định
nghĩa nh là cơ quanbảo đảm tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
chịu sự giám sát hớng dãn của hội đồng nhân dân cấp trên, của quốc hội. chính
quyền địa phơng các cấp (hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân )_
có chức năng quản lý tập trung, thống nhất mọi công việc quản lý hành chính nhà
nớc trên lãnh thổ; bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân và pháp chế xã hội
chủnghĩa; giám sát mọi cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, công dân chấp hành đúng
pháp luật của nhà nớc trên lãnh thổ bao gồm cả phần trung ơng quản lý và phần địa
phơng quản lý; chăm lo xây dựng phần kinh tế do địa phơng trực tiếp quản lý; làm
đủ nghĩa vụ của địa phơng với nhà nớc, chăm lo đời sống của toàn dân c sống trên
lãnh thổ bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên lãnh thổ; quản lý và bảo vệ
tài nguyên và môi trờng bảo đảm xây dựng lực lợng vũ trang quốc phòng toàn dân
thuộc nhiệm vụ của chính quyền địa phơng .
Các cấp chính thực hiện chức năng quản lý nhà nớc trên địa bàn đối với mọi
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế trung ơng hay
địa phơng.
1.1.2 Uỷ ban nhân dân.
- Địa vị pháp lý và vai trò của Uỷ ban nhân dân: Uỷ ban nhân dân do hội
đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nớc ở địa phơng chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nớc cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân.
Với định nghĩa nh trên, Uỷ ban nhân dân có hai t cách nhng thống nhất.


+ Quản lý tổ chức biên chế, lao động, tiền lơng, đào tạo viên chức, bảo hiểm
xã hội.
+ Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phơng.
+ Tổ chức và chỉ đạo việc thu chi ngân sách của địa phơng; phối hợp với các
cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các loại thuế và các khoản thu
khác ở địa phơng.
+ Quản lý địa giới đơn vị hành chính địa phơng.
+Phối hợp với thờng trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân
dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, xây
dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định. Đây là một nhiệm vụ
rất quan trọng của Uỷ ban nhân dân các cấp trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã
hội của địa phơng.
- Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân:
- Tổ chức: Gồm có chủ tịch, các phó chủ tịch và các uỷ viên, uỷ ban nhân
dân. Chủ tịch phải là đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên khác không nhất
thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân, Chủ tịch đợc Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
nhng phải đợc chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Hoạt động của Uỷ ban nhân dân: Uỷ ban nhân dân là một thiết chế tập thể,
nhng chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo hoạt động của ban nhân dân. Khi quyết
định những vấn đề quan trọng của địa phơng. Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập
thể và ra quyết định theo đa số. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân cấp dới: diình chỉ
việc thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cáp dới đồng thời đề nghị
Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ quyết định đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân là ngời lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban
nhân dân: chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
mình: cùng tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân trớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nớc cấp trên. Chủ

8

cấp chính quyền giải quyết trực tiếp hàng ngày không qua chính quyền cấp trung
gian khác những vấn đề dân quyền dân sinh , dân trí, dân tâm xã vừa phải đảm bảo
đúngpháp luật của nhà nớc, chủ trơng chính sách của đảng, vừa phải sát hợp với
những đặc điểm cụ thể của địa phơng , hiểu thâu tình đạt lý trong mối quan hệ làng
xóm.
Chính quyền địa phơng cấp xã, phờng , thi trấn cấp chính quyền này gọi
chung là chính quyền cơ sở ;à đơn vị hành chính lãnh thổ có đủ ba yếu tố .
- Hội đồng nhân dân xã do nhân dân xã bầu ra ;
- Uỷ ban nhân dân xã do hội đồng nhân dân xã bầu ra ;
- Có ngân sách của xã.
Chính quyền cơ sở quản lý hành chính nhà nớc về đời sống chính trị kinh
tế xã hội , an ninh, quốc phòng, đồng thời quản lý và tôn trọng đầy đủ các
quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế tập thể cũng nh kinh tế t nhân, cá nhân chính
quyền xã không đứng ra sản xuất kinhdoanh cũng nh không can thiệp vào hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Chính quyền xã có nhiệm vụ quả lý chủ yếu về mặt hành chính, hộ tịch,
trật tự an toàn xã hội, giữ gìn pháp chế về mặt đời sống xã hội trong xã.
Chính quyên cấp xã có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền
ba cấp ở nớc ta, nối liền trực tiếp chính quyền với nhân dân. Một bộ máy nhà nớc
mạnh và có hiệu lực phải dựa trên chính quyền cấp cơ sở mạnh. Hội đồng nhân dân
xã phảit thực sự là ngời đại biểu cho nhân dân ở cơ sở. Uỷ ban nhân dân xã phải có
đủ năng lực , hiệu lực ở cơ sở, xử lý kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân
dân. Hơn bao giờ hết chính quyền cơ sở thẻ hiện trực tiếp hiệu lực quản lý của nhà
nớc, quyền làm chủ của nhân dân thể hiện bản chất và tính u việt của chế độ .

10
2. Vị trí của chính quyền cấp xã đối với nền hành chính quốc gia.
Chính quyền cơ sở quản lý mọi mặt công tác hành chính nhà nớc ở cơ sở nhằm
đảm bảo cho hiến pháp, pháp luật đợc tôn trọng và chấp hành nghêm chỉnh ở cơ
sở; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động ; đảm bảo quyền hợp pháp cũng

đủ (1995), bình thờng hoá quan hệ với Mỹ sau nhiều năm đối đầu tính đến nay,
tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu t nớc ngoài lên đến khoảng 18 tỷ USD. Với
những thành tựu đạt đợc bớc đầu về kinh tế và chính trị đã tạo ra những tiền đề đa
đất nớc sang một giai đoạn phát triển mới, khắc phục nguy cơ tụt hậu, đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện hại hoá đất nớc. Trong giai đoạn phát triển mới nền hành
chính Việt Nam, tuy đã góp phần không nhỏ vào thực hiện công cuộc đổi mới nh-
ng còn nhiều mặt non yếu. Cha thích hợp với những thay đổi nhanh chóng do thị
trờng gây ra. Bộ máy nhà nớc còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động cha cao nặng
nề về quan liêu cựa quyền, năng lực, phẩm chất các bộ phận công chức cha tơng
xứng với những yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới Tr ớc tình hình đó, với
tiêu đề Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trọng tâm là cải cách một bớc nền hành chính. Cải cách hành chính nhà nớc
ta, phải tiến hành đồng thời trên cả ba mặt (1). Cải cách thể chế hành chính; (2).
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nớc nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả;
(3)Cải cách công vụ, nâng cao năng lực và làm sạch đội ngũ cán bộ, công chức .
Vì vậy, việc đổi mới tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý , nâng cao hiệu lực hành
chính nhà nớc ở xã là thực sự khách quan tất yếu tác động lớn đến sự phát triển
kinh tế và chính trị của đất nớc. Bởi vì, hệ thống cấu trúc hành chính lãnh thổ nớc
ta theo quy định tại điều 118 hiến pháp năm 1992 bao gồm 4 cấp: cấp trung ơng,
cấp tỉnh( Bao gồm các tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ơng); Cấp huyện
( Huyện, quận, các thành phố, thị xã thuộc tỉnh); Cấp xã ( Bao gồm các xã, phờng
và thị trấn ). Trong hệ thống tổ chức hành chính bốn cấp này, xã là đơn vị hành
chính thấp nhất có vai trò vị trí đặc biệt quan trọng. Không chỉ trong cơ cấu tổ

12
chức quyền lực nhà nớc mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội của cộng đồng dân c và chủ thể ngời dân trong địa bàn. chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ cấp xã là cấp gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của
hành chính cấp xã làm đợc việc thì mọi việc đều xong xuôi.
2. Mục tiêu của việc đổi mới cơ cấu bộ máy chính quyền cấp xã.

Tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả hành chính. Tổ chức bộ máy hành chính
cấp xã phải tinh giảm tiết kiệm hiệu lực và hiệu quả kinh tế xã hội.
Chơng 2
Một số vấn đề đặt ra trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền xã nớc ta hiện nay
1. Những bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở xã.
1.1 vị trí của hội đồng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
Hiến pháp, luật tổ chức HĐND và UBND khẳng định HĐND là cơ quan
quyền lực nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân. trên cơ sở quy định của hiến pháp và pháp luật,pháp lệnh về nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã xác định
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã, phờng, thị trấn. Với các nhiệm vụ

14
quyền hạn trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thực hiện
chính sách dân tộc và tôn giáo, lĩnh vực thi hành pháp luật, lĩnh vực xây dựng
chính quyền địa phơng, lĩnh vực giám sát, Hội đồng nhân dân xã về mặt hình thức
pháp lý, có khá nhiều quyền quyết định. Nhng trên thực tế Hội đồng nhân dân xã
vẫn không khẳng định đợc vị trí của mình trong hoạt động thực tiễn và thực chất
vẫn là cơ quan nặng về hình thức và không thực quyền. điều này đợc thể hiện rõ
nét về các phơng diện:
- Về tổ chức: Hội đồng nhân dân không có cơ cấu tổ chức thính hợp, đủ khả
năng về điều kiện để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của mình( Hội
đồng nhân dân xã mặc dù có đủ chủ tịch, phó chủ tịch HĐND nhng lại không đợc
hình thành bộ phận thờng trực HĐND, không có các ban HĐND nh ở cấp huyện và
cấp tỉnh).
- Về hoạt động: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã là các kỳ họp theo
luật Hội đồng nhân dân họp thờng lệ mỗi năm hai kỳ. Hội đồng nhân dân xã tuy
cũng họp hai kỳ theo luật định nhng mỗi lần thờng là một ngày. với kỳ họp chỉ kéo
dài trong một ngày, với các thủ tục khai mạc và bế mạc có tính chất hình thức nhng

ban là chủ yếu. Tính chất hội đồng trong tổ chức của cơ quan hành chính nhà nớc ở
cấp xã đã tiếp tục biến cơ quan này thành một loại cơ quan nghị bàn, họp, thảo
luận nhiều mà hoạt động cụ thể là ít, kém hiệu quả và không kịp thời. Điều đáng
báo động là ở chỗ vai trò, trách nhiệm cá nhân của các chức vụ trong cơ cấu tổ
chức Uỷ ban nhân dân do không đợc xác định rõ nên rất khó khăn xủ lý trách
nhiệm cán bộ các hoạt động quản lý nhà nớc trên địa bàn kém hiệu quả, gây ra
nhiều tiêu cực dẫn đến bất bình trong quần chúng. Sự đùn đẩy trách nhiệm vẫn còn
là hiện tợng phổ biên trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nớc ở nhiều xã.
Nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật nớc ta về chính quyền địa
phơng cho thấy chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp chính

16

Trích đoạn Mô hình tổ chức và hoạt động củ bộ máy chính quyền xã
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status