TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO - Pdf 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

KHOÁ
LUẬN TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :NGUYỄN NGỌC THÚY
Sinh viên : NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM
Khoa: QTTC Lớp: CĐTCNH02-K3
Mã số ID : 0810090118
Khoá học : 2008 - 2011
Bắc Ninh, năm 2011
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực và xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị.
Các số liệu này chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu
nào khác.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
2
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn Nguyễn Ngọc
Thuý người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian

Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
nghiệp Hải Dương 19
Bảng 1.1: Huy động vốn của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương
2008-2010
23
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải
Dương 2008-2010
24
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh
KCN Hải Dương 2008-2010
25
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động TTQT tại Vietinbank Chi nhánh KCN
Hải Dương (2008-2010)
27
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động chuyển tiền đi tại VietinBank Chi nhánh
KCN Hải Dương (2008-2011)
28
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến tại VietinBank Chi
nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
29
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại VietinBank
Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
30
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank
Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
31
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động Phát hành và Thanh toán L/C nhập khẩu
tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
32
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu

trọng mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và buộc Việt Nam phải đối mặt với
những áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý với những thách thức
to lớn và tất yếu. Trong xu hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
7
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
lĩnh vực kinh tế đối ngoại được xem là một lĩnh vực vô cùng quan trọng và
mang tính cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Trước xu thế quốc tế hoá mạnh mẽ về hoạt động kinh tế quốc tế, hoạt động
TTQT cũng không ngừng phát triển và đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng
bền vững. Ngoài ra, TTQT có vai trò quan trọng với hoạt động của một NH
thương mại, nó hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng, tăng
tính thanh khoản, tăng khả năng cạnh tranh của NH.
Với thế mạnh là một trong các NH thương mại Nhà nước lớn nhất trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông
hiện đại, công nghệ xử lý thông tin NH tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng
trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên
Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), hoạt động TTQT tại VietinBank đã đạt được
những thành quả nhất định, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp
vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách
nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT, qua quá trình học tập tại
trường CĐ Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật và khoảng thời gian tiếp cận với
thực tế tại Ngân Hàng TMCP Công thương Vietinbank – chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương, em đã tìm hiểu về đề tài: “ Tầm quan trọng của nghiệp
vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp
Hải Dương”. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề, do kiến thức

bước tìm tòi và khám phá tiếp theo.
4.2. Phương pháp lý luận
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
9
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Là những phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý
thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc
về chủ đề nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế
Thu thập những dữ liệu từ thực tế. Sau đó sẽ được tiến hành phân tích, so sánh
và xử lý để đưa ra những đánh giá, hệ thống lại kiến thức về nghiệp vụ TTQT.
5. Tóm tắt
Kết cấu của chuyên đề ngoài các phần như lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu đồ, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung bài
viết gồm 5 phần:
Chương I: Đặt vấn đề.
Chương II: Tổng quan về Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế
với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam.
Chương III: Phương pháp nghiên cúu.
Chương IV: Đánh giá thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Vietinbank Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Chương V: Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO
CỦA VIỆT NAM
1 Giải thích khái niệm
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
TTQT : là hoạt động thanh toán từ tài khoản của chủ thể này đến tài khoản của
chủ thể khác ở các quốc gia khác nhau để hoàn thành các mối quan hệ về kinh

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
11
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Sơ đồ 1 : Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
(3)

(2) (4)
(1)

(1) : Giao dịch thương mại.
(2) : Người mua sau khi nhận hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển tiền
( bằng thư hoặc bằng điện ) cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại
ngân hàng ) gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành
chhuyển tiền qua ngân hàng đại lý.
(4) : Ngân hàng đại lý tiến hành chuyển tiền cho người hưởng lợi
1.3.2. Phương thức nhờ thu
Định nghĩa : Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ
thác cho Ngân hàng của mình thu hộ tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập
ra.
Trường hợp áp dụng : Thứ nhất: người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc
có quan hệ liên doanh với nhau, hoặc giữa công ty mẹ công ty con, hoặc giữa
các chi nhánh của cùng một công ty với nhau.
Thứ hai: hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
Thứ ba: hàng ứ đọng khó tiêu thụ.
Các bên tham gia gồm 4 bên:
Người nhờ thu : là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng, thông thường là
người xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
13
NH Chuyển chứng
từ
NH thu & xuất
trình chứng từ
Người bán Người mua
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đáo hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi
tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên
1.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ : Đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác
cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ
gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ 3 : Trình độ nhờ thu kèm chứng từ
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng

(1) : Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ ngân
hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm
theo
(2) : Ngân hàng phục vụ người bán uỷ thác cho ngân hàng đại lý của mình ở
nước người mua nhờ thu tiền.
(3) : Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ
gửi hàng cho người mua nếu người trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
(4) : Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hàng chuyển
chứng từ

(6)
(7)
(2) (8) (9) (4) (6) (7)
(1)

(5)
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
15
Người yêu cầu mở
L/C ( Applicant )
Người thụ hưởng
( Benificiary )
Ngân hàng phát hành
( Issing Bank )
Ngân hàng thông báo
( Advising Bank )
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
(1) : Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và
người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu
cầu thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp
đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
(2) : Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại
Ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ
chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu Ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua Ngân
hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 1 bản
gốc cho người xuất khẩu.
(4) : Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và một bản gốc L/C, Ngân hàng
thông báo chuyển L/C cho người thụ hưởng.

Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt
động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan
trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong hoạt động kinh tế đối ngoại,
quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới
3. Hoàn cảnh của các Ngân hàng Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Trước đây việc Thanh toán chỉ được thực hiện trong giao dịch giữa các Ngân
hàng cùng chi nhánh, Chi nhánh ngân hàng với Trụ sở chính hay giữa các Ngân
hàng với nhau. Nhưng trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Đặc biệt là, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu, đa
dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
17
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc
thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực
ngoại thương. Trong đó các Ngân hàng sẽ phát triển các phương thức thanh
toán như : Thanh toán bằng Phương thức chuyển tiền, Thanh toán bằng Phương
thức nhờ thu, Thanh toán bằng Phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò
quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong hoạt động kinh tế đối
ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động
thanh toán quốc tế là một trong những mặt hoạt động quan trọng của Ngân
hàng, nó có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
4. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu
4.1. Các tác phẩm
4.1.1. Tác phẩm 1: Thanh toán tín dụng quốc tế. Thạc sỹ Hoàng Quang Trung.
Tóm tắt tác phẩm : Hoạt động Thanh toán tín dụng quốc tế trong những năm
1990 cho tới nay được Nhà nước và Ngân hàng quan tâm và chú trọng thực

TTQT là một trong những nghiệp vụ quan trọng phản ánh hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới. TTQT là cầu nối trong mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt
động kinh tế đối ngoại. TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển
Hơn thế nữa, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng.
Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng, hoạt động kinh tế đối ngoại và nền
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
19
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
kinh tế đang hội nhập của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng để có
biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục
vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng
Hoạt động TTQT và các biện pháp điều chỉnh hoạt động TTQT tại NH
VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NH
Vietinbank ở Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương trong thời gian từ ngày
07/ 3/2011 đến ngày 14/ 5/ 2011.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
20
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Qua nội dung đề tài đã cho thực hiện quan sát, tìm tổng số liệu về các nghiệp
vụ TTQT , phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại NH Vietinbank Chi nhánh

KCN Hải Dương vẫn tăng 18,2% so với năm 2009.
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
1.4.1. Lần 1: Nghiên cứu sơ bộ
Thời gian từ ngày 15/3/2011- 30/3/2011 tại NH Vietinbank Chi nhánh khu
công nghiệp Hải Dương. Trong thời gian này nghiên cứu về hoạt động TTQT
tại NH trong thời gian từ những năm 2008-2010.
1.4.2. Lần 2: Nghiên cứu chi tiết và hoàn thiện
Thời gian từ ngày 2/4/2011- 14/5/2011 tại NH Vietinbank Chi nhánh khu công
nghiệp Hải Dương. Nghiên cứu về hoạt động TTQT tại NH và tìm hiểu thêm
về tầm quan trọng của hoạt động TTQT đối với việc tăng doanh thu, lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động sản xuất
kinh doanh của NH. Đánh giá tầm quan trọng của nghiệp vụ TTQT đối với nền
kinh tế hội nhập của Việt Nam khi gia nhập WTO.
2. Tiến hành nghiên cứu
2.1. Phương pháp trực quan
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
22
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại Chi nhánh trong những năm 2008-
2010 và những vấn đề đã làm được, những vấn đề còn tồn tại trong Chi nhánh
rồi đưa ra những đề nghị, giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ TTQT.
2.2. Phương pháp lý luận
Nguồn thông tin trong đề tài thu thập từ các nguồn tài liệu chính thức: các sách,
web, các báo cáo tổng kết của NH, niên giám thống kê… sẽ được phân tích để
làm rõ hoạt động TTQT và tầm quan trọng của nghiệp vụ TTQT.
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế
Các dữ liệu sau khi được thu thập được sẽ tiến hành phân tích và so sánh từ đó
đánh giá thực trạng tồn tại trong TTQT tại Vietinbank chi nhánh Hải Dương.
Bên cạnh đó phân tích còn đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh;
những cơ hội và thách thức. Từ đó đề xuất ra giải pháp và kiến nghị để hoàn

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
24
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
chức Hành chính, Tổ Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có vấn đề, Phòng Khách
hàng cá nhân
Là Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động sau so với các Ngân hàng
trên địa bàn nhưng bằng uy tín, sự cố gắng của các cán bộ, Vietinbank Chi
nhánh KCN Hải Dương đã dần khẳng định được vị thế của mình, được các tổ
chức, đoàn thể và các cá nhân biết đến là một đơn vị kinh doanh hiệu quả, năng
động đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao, đa dạng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh KCN Hải Dương
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
25
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status