Tổ chức kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần may và dịch vụ Hưng Long - Pdf 26

Lờ i nó i đ ầu
------------------
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với cơ chế quản lý kinh tế
thực hiện hạch toán kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải có lợi
nhuận.
Để đạt đợc yêu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt
chẽ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các loại tài sản, vật t, lao động,
tiền vốn của mình. Việc hạch toán đúng và đủ chi phí thực tế bỏ ra sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đánh giá đợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các
doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu là đạt đợc lợi nhuận cao nhất mà chi phí bỏ ra là
ít nhất.
Bởi vậy, hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng vì đó là
yếu tố cơ bản tạo ra thực thể sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí,
tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu có sự thay
đổi đột xuất về chi phí vật liệu - công cụ dụng cụ tất yếu sẽ ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm, từ đó ảnh hởng đến thu nhập của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần may và dịch vụ Hng Long là một doanh nghiệp mà trong
những năm vừa qua đã không ngừng lớn mạnh và phát triển. Mặc dù trong điều
kiện cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, nhất là trong ngành công
nghiệp may mặc - một ngành có nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia. Nhân tố quyết định sự thành công của Công ty là ở chỗ Ban lãnh đạo
Công ty đã xác định đợc mặt hàng sản xuất với chất lợng cao, có uy tín trên thị tr-
ờng trong và ngoài nớc, có nhiều khách hàng lớn, ổn định đợc sản phẩm và tiêu
thụ đợc số lợng lớn. Bên cạnh đó phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả của công
tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ nói
riêng.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại phòng kế toán của Công ty, đợc tìm
hiểu về công tác kế toán ở đây. Tôi nhận thấy công tác kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ của Công ty đã tơng đối ổn định, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý vật liệu -
công cụ dụng cụ. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những mặt hạn chế, nếu đợc

1.1. Đặc điểm, vai trò của vật liệu - công cụ dụng cụ:
- Vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ điều kiện, về tiêu
chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
a. Vật liệu - công cụ dụng cụ có đặc điểm sau:
* Vật liệu:
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu không
ngừng chuyển hoá, tham gia toàn bộ một lần vào quá trình sản xuất, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể sản phẩm
mới.
- Về mặt giá trị: Kết chuyển toàn bộ một phần giá trị vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình đa vật liệu vào sản xuất thì vật liệu có thể tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau, ở các công đoạn khác nhau nh:
+ Công đoạn chuẩn bị sản xuất: Vật liệu ở dạng ban đầu cha chịu tác động
của một quy trình nào.
+ Công đoạn sản xuất khác: Vật liệu có thể là các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm để tiếp tục đa vào sản xuất để tạo ra thực thể của sản phẩm mới.
Ngoài ra, vật liệu còn chịu tác động của các yếu tố khác nh: Môi trờng, các
yếu tố lý, hóa học.
* Công cụ - dụng cụ:
- Là t liệu lao động có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, chỉ có giá trị của
nó bị hao mòn dần và chuyển dịch từ phần vào giá trị sản xuất (giống
TSCĐ).
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên nó có thể
tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh (giống vật liệu).
b. Vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng trong sản xuất sản phẩm:
3

sản xuất tránh tình trạng thừa, thiếu ứ đọng, lãng phí... Những việc làm đó quyết
định đến thành công của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ tình hình thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ về số lợng,
chất lợng... thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc bình thờng, không bị gián đoạn.
4
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ:
Trong hệ thống quản lý, kế toán là một công cụ quan trọng, kế toán đợc sử
dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ứng một cách khách
quan và giám đốc một cách toàn diện mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, có nhiều hình thức khác nhau để quản lý tốt
hoạt động sản xuất. Trong số các hình thức đó thì việc tổ chức kế toán vật liệu -
công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý, đúng với chế độ tài chính - kế toán
của Nhà nớc sẽ đảm bảo phản ánh một cách chính xác tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu - công cụ dụng cụ, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm,
do đó cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện đánh giá phân loại vật liệu - công cụ phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho đợc áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu - công cụ dụng cụ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu - công
cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II - Phân loại, đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ:

chế tạo sản phẩm: Gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi khi thanh lý tài
sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm,
thứ... dựa vào qui cách, tính chất lý hoá học của chúng bằng cách lập sổ danh
điểm vật liệu bởi vì cách phân loại trên cha đảm bảo quản lý chặt chẽ và tiến hành
kiểm tra một cách toàn diện, cụ thể.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu trên những
giác độ khác ngời ta có thể phân loại vật liệu theo các tiêu thức khác. Chẳng hạn:
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng nh nội dung qui định phản ánh
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp lại đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân x-
ởng, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
1.2. Phân loại công cụ - dụng cụ:
Công cụ - dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các lán trại tạm thời,
dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, quần áo bảo hộ lao
động... Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà công cụ - dụng cụ đợc phân làm 3 loại
sau:
- Công cụ - dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
6
Cũng nh vật liệu, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết công
cụ - dụng cụ thì công cụ - dụng cụ có thể phân loại chi tiết hơn thành từng nhóm,
trong mỗi nhóm lại phân thành từng thứ...
2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ:
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là việc biểu hiện vật liệu - công cụ
dụng cụ bằng thớc đo tiền tệ theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu

Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, giá thực tế của chúng là giá ớc tính
có thể sử dụng, có thể tiêu thụ đợc chúng (giá có thể bán đợc trên thị trờng).
2.1.2. Giá thực tế xuất kho:
7
Đối với giá vốn thực tế xuất kho, khi xuất dùng vật liệu - công cụ dụng cụ
thì kế toán phải tính toán chính xác giá vốn thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ
dùng cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau.
Để tính giá thực tế xuất kho của vật liệu - công cụ dụng cụ thì doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính toán giá vốn thực tế vật liệu - công
cụ dụng cụ xuất kho nh sau:
a. Tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho đ-
ợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu - công cụ dụng cụ xuất cùng và đơn giá bình
quân vật liệu - công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và đợc xác định nh sau:
Đơn giá bình quân vật liệu - Giá vốn thực tế VL - CCDC tồn đầu kỳ
công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Số lợng VLCCD tồn đầu kỳ
Giá vốn thực tế vật liệu - Đơn giá bình quân vật
công cụ dụng cụ xuất = liệu -công cụ dụng cụ x
kho trong kỳ tồn đầu kỳ
Phơng pháp này tiện lợi, đơn giản nhng không chính xác, đặc biệt là trong
tình trạng có sự biến động giá cả vật t lớn.
b. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: (Giá thực tế bình quân của
số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho cũng
đợc tính căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính
nh sau:
Đơn giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
bình quân Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
= x
Việc xác định đơn giá thực tế bình quân có thể thực hiện cho cả kỳ hạch toán hoặc

e. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những loại vật liệu - công cụ dụng cụ
có giá trị lớn, phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi vật liệu - công
cụ dụng cụ theo từng lô hàng. Giá thực tế xuất kho đợc tính căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho từng lô hàng và số lợng xuất kho.
Nhìn chung mỗi phơng pháp tính giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất
kho nêu trên đều có những u điểm và hạn chế riêng và có những điều kiện áp dụng
nhất định. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản
lý để có thể áp dụng phơng pháp tính giá thực tế đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong các niên độ kế toán.
2.2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thờng
xuyên đối hàng ngày thì việc xác định giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ hàng
ngày thì công việc hạch toán trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không
thực hiện đợc. Trong trờng hợp này kế toán phải sử dụng giá hạch toán để tiến
hành hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công
cụ dụng cụ.
Giá hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ là giá qui định thống nhất trong
phạm vi xây dựng và đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Sử dụng giá
hạch toán trong kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ sẽ làm giảm khối lợng
công việc hàng ngày của kế toán.
Tuy nhiên, cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
nhằm đảm bảo chính xác giá vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho bằng cách sử
dụng hệ số giá vật liệu - công cụ dụng cụ.
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
9
H =
- Tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá:

2. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết vật liệu -công cụ dụng cụ:
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
* Chứng từ sử dụng: Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán về vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
10
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Ngoài ra các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui
định của Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán h-
ớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
Các chứng từ này tuỳ thuộc đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác
nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về việc ghi chép của mình.
Các chứng từ kế toán phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian hợp lý do kế toán trởng qui định phục vụ cho việc ghi chép, phản ảnh, tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan.
tổ chức luân chuyển chứng từ
- Chứng từ nhập:
Hoá đơn mua hàng phòng Vật t viết phiếu nhập

song song:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu - công cụ dụng cụ, tình hình nhập - xuất diễn ra không thờng xuyên, trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
+ ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập - xuất thủ kho căn cứ vào số lợng
ở cột thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho
tính ra số lợng tồn kho và ghi vào cột tồn kho của thẻ kho. Thẻ kho do kế toán mở
và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -xuất, cuối tháng tính ra
số tồn kho theo chỉ tiêu số lợng. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho
nhận) các chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu - công cụ
dụng cụ cho Phòng kế toán. Mỗi thứ vật liệu - công cụ dụng cụ đợc mở một thẻ
kho.
+ ở Phòng kế toán: Kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, thực
hiện hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực xuất - nhập, kế toán ghi
sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ nhập - xuất.
Mẫu số (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ cũng tơng tự nh
mẫu thẻ kho nhng có thêm các cột thành tiền. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên
sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ để lập ra bảng kê Nhập - xuất
tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ mỗi thứ vật liệu - công cụ dụng cụ đợc ghi
thêm 1 dòng của bảng kê này.
Việc đối chiếu số liệu giữa phòng kế toán và kho thông qua việc đối chiếu
số liệu tơng ứng giữa thẻ kho và sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng
cụ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ
theo phơng pháp thẻ song song

12
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn có thể trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lợng, hạn chế tác dụng kiểm tra trong quản lý do chỉ ghi vào cuối
tháng.
3.3. Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại
vật t, tình hình biến động của vật t xảy ra thờng xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống sổ danh điểm vật t và đã xây dựng
đợc hệ thống giá hạch toán để hạch toán hàng ngày.
Yêu cầu trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán ở doanh nghiệp phải cao
và thủ kho phải xác định đợc trách nhiệm của mình trong việc quản lý vật t, việc
ghi chép trên thẻ kho và sổ số d.
+ ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất -
tồn kho theo chỉ tiêu số lợng. Cuối tháng, thủ kho phải ghi số tồn kho đã tính trên
thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
Sổ số d do phòng kế toán mở và sử dụng cho cả năm đợc chuyển xuống kho
cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số d cuối tháng của từng thứ vật t trên thẻ kho để
ghi vào cột số lợng trên sổ số d, sau đó chuyển sổ số d cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Định kỳ xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và xác nhận các chứng từ nhập - xuất về phòng kế toán. Sau khi
nhận đợc chứng từ xuất - nhập, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra lại và hoàn chỉnh

kho của vật liệu - công cụ dụng cụ trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị
nhằm hệ thống hoá thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Vật liệu - công cụ dụng cụ là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị
hàng tồn kho, giá trị hàng hoá bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh
nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1. Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho các loại vật
liệu - công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc
tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
* Tài khoản kế sử dụng:
Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai thờng

- TK 141: Tạm ứng
- TK 142: Chi phí trả trớc
- TK 128: Góp vốn liên doanh
- TK 222: Góp vốn liên doanh
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản...
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ kế toán sử dụng TK 133 - thuế giá trị gia tăng đợc khấu
trừ. TK này không áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp
thuế theo phơng pháp trực tiếp và cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc diện
chịu thuế giá trị gia tăng.
- Các doanh nghiệp không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng và các
doanh nghiệp thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp,
khi mua vật t thì giá trị vật t mua vào là tổng giá thanh toán:
Nợ Tk 152, TK 153 (tổng giá thanh toán)
Có TK 111, TK 112 (tổng giá thanh toán)
- Các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
giá vật t là giá cha có thuế:
Nợ TK 152, TK 153 (Giá mua cha có thuế)
Nợ TK 133 (Thuế giá trị gia tăng đầu vào)
Có TK 331 (Tổng giá thanh toán)
- Khi mua vật t không có hoá đơn giá trị gia tăng thì giá vật t mua vào là
tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152, TK 153 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, TK 112, TK 331 (Tổng giá thanh toán)
- Đối với hàng hoá nhập khẩu thì phản ánh giá vật t là tổng thanh toán cho
ngời bán, thuế nhập khẩu chi phí thu mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, TK 152
Có TK 3333
Có TK 331

Nợ TK 162, TK 627, TK 625, TK 641
Nợ TK 632, TK 157
Có TK 151
18
sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản 152, 153
Tài khoản 151 TK 111, 138. 331
Nhập kho VL đang đi đờng
kỳ trớc Mua hàng đợc hởng
Giảm giá hàng mua
TK 111, 112, 141,331 TK 621
Nhập kho VL mua ngoài TK 133
(Hàng và HĐ cùng về) Xuất dùng trực tiếp cho
Thuế GTGT sản xuất chế tạo SP
đợc khấu trừ
TK 333 (1,2) TK 627, 641,642,241

Thuế GTGT PP khấu trừ hàng
nhập khẩu
PP trực tiếp Xuất VL - CCDC phục vụ quản
lý SX bán hàng, QLDN, XDCB
TK 333 (3)
Thuế nhập khẩu tính vào
Giá trị của VL - CCDC TK 632, 157
TK 411
Nhập vốn góp LD, cổ phần Xuất bán, gửi bán
cấp phát... bằng VL - CCDC
TK 154 TK 154
Nhập kho VL tự chế, thuê Xuất để thuê ngoài gia công

TK 611 đợc mở thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hoá
Kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK 152, TK 153, TK
151 nhng không dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để
kết chuyển giá trị thực té của vật liệu - công cụ dụng cụ đầu kỳ và cuối kỳ vào TK
611.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 133 giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
- Khi mua vật t, xác định số thuế đợc khấu trừ theo quy định, kế toán
ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, TK 112...
- Khi mua vật t, số thuế không đợc khấu trừ hoặc doanh nghiệp nộp thuế
theo phơng pháp trực tiếp, hoặc doanh nghiệp không thuộc đối tợng nộp thuế giá
trị gia tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 111, TK 112...
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152, 153 TK 611 - Mua hàng TK 151, 152, 153
Kết chuyển giá trị VL - CCDC Kết chuyển VL - CCDC
20
Trị giá thực tế VL
- CCDC xuất dùng
Trị giá thực tế VL -
CCDC tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
VL - CCDC

sau:
Sơ đồ sổ sách hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ
theo hình thức nhật ký chứng từ
21
TK 33312
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê số 3
Sổ chi tiết TK 152, 153
Bảng cân đối
Sổ cái
- Sổ nhật ký chứng từ số 6 - ghi có TK 151.
Sổ này dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 151 - hàng mua đang đi
trên đờng nhằm theo dõi tình hình mua vật t, hàng hoá còn đang đi trên đờng cha
về nhập kho.
Cơ sở số liệu để ghi vào sổ này là các hoá đơn bán hàng do đơn vị bán hàng
cung cấp và phiếu nhập kho. Về nguyên tắc, sổ nhật ký chứng từ 6 ghi theo từng
chứng từ nhập kho vật t hàng hoá.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ, xác định tổng số phát sinh có TK
151 đối ứng nợ với các tài khoản có liên quan, số liệu dùng tổng cộng của nhật ký
chứng từ số 6 sẽ đợc ghi vào sổ cái.
Ngoài các sổ trên, kế toán nhập vật liệu - công cụ dụng cụ còn sử dụng một
số loại sổ khác nh: Nhật ký chứng từ số 1 - ghi có TK 111.
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112...
* Đối với kế toán tổng hợp xuất vật liệu - công cụ dụng cụ đợc phản ánh
trên một số sổ kế toán sau:
- Bảng kê số 3: Dùng để tính giá thành thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ
xuất dùng trong tháng.

ngời lao động.
Trớc sự phát triển của công nghệ hiện đại, nhu cầu của con ngời ngày càng
cao hơn. Do vậy hàng may mặc xuất khẩu ngày càng đợc coi trọng và trở thành
mặt hàng có vị trí quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần May và dịch vụ Hng Long là một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam - Bộ Công nghiệp. Đợc thành lập
ngày 19/05/1996. Khi đó Công ty thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ - là một bộ phận của
Công ty may 10 và có tên gọi là Xí nghiệp may Hng Yên. Từ khi thành lập
đến năm 1987, Công ty đợc giao nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất trang phục, phục
vụ cho quân đội nhân dân Việt Nam và gia công quần áo bảo hộ lao động xuất
khẩu cho các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trớc đây.Từ năm 1988 đến 1990,
mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất của Công ty là áo váy nữ xuất khẩu cho Liên Xô
cũ.Trong suốt thời gian đó (Từ 1966 - 1990) Công ty có nhiệm vụ sản xuất theo
kế hoạch của Nhà nớc đặt ra. Nhng đến nay 1991, sự thay đổi của các nớc xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu làm cho những khách hàng, những mặt hàng và thị trờng
tiêu thụ truyền thống của Công ty không cần tới nữa. Vì vậy, Công ty rơi vào tình
trạng hết sức khủng hoảng, sản xuất đình trệ, công nhân không có việc làm, đời
sống vô cùng khó khăn thiếu thốn. Trớc tình hình đó, việc chuyển hớng sản xuất
trở thành vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Công ty. Vì vậy Ban Giám đốc Công
ty đã quyết định chuyển sang sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu cho các
nớc t bản chủ nghĩa.
Bớc đầu chuyển đổi, trớc yêu cầu cấp bách của công cuộc đổi mới đất nớc,
hoạt động tổ chức kinh tế chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, bên cạnh đó là
sự sắp xếp lại toàn bộ Công ty, thay thế một số máy móc thiết bị, cải tiến lại nhà
xởng, đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Kể từ năm 1991, trong Công ty từ Ban Giám đốc đến mỗi công nhân đều đã
có những cố gắng phi thờng tạo ra những bớc phát triển vợt bậc về mọi mặt. Song
24
song với công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng, để phù hợp với quá trình phát triển

STT Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004
1 Giá trị tổng S. lợng Triệu đồng 28.865 30.148 35.418
2 Sản phẩm sản xuất Sản phẩm 1.304 1.356 17.825
3 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 48.607 60.725 90.852
4 Lãi thực hiện Triệu đồng 1021 1017 1502
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 705 793 1015
6 Thu nhập bình quân 1000đ/ng/tháng 795 948 1.120
7 Số lao động Ngời 1.985 2.142 2700
8 Đầu t XDCB Triệu đồng 7252 6.758 10626
25

Trích đoạn Tổ chức công tác kế toán của Công ty. Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần may và dịch vụ Hng long Phiếu xuất kho Bảng kê nhập nguyên liệu chính Sổ theo dõi TK1521 (Gia công)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status