TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY TÍNH THIÊN AN - Pdf 26

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay việc sử dụng máy tính điện tử trong các ngành kinh tế, quản lý sản
xuất kinh doanh gần như đã trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử với
việc sử dụng nó một cách hiệu quả đã và đang trở thành một lực lượng sản xuất hùng
mạnh, tiên tiến nhất của thời đại. Mức độ tin học hoá trong sản xuất, kinh doanh đã là
một thước đo hàng đầu và trong nhiều doanh nghiệp là sự đảm bảo sống còn của nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Áp dụng công nghệ thông tin vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực cuộc
sống đã trở nên một nhu cầu cấp bách , tối cần thiết , đặc biệt là các ứng dụng tin học
trong lĩnh vực quản lý.
Vai trò của thông tin trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng .Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà
quản lý đưa ra được những quyết định đúng đắn mang tính khả thi cao. Để làm được
điều đó thì cần phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và sử dụng hệ thống máy
tính để lưu trữ, xử lý thông tin một cách khoa học và nhanh nhạy với khối lượng
thông tin phức tạp, đồ sộ để đưa ra những thông tin cần thiết, chính xác theo yêu cầu
của quản lý.
Ở mọi thời đại, trong một xã hội mỗi công việc đều có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù của nó. Bởi vậy mà khi làm bất kỳ một việc gì mà người ta đều
xem xét công việc đó thuộc phạm trù nào của xã hội, những nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực về từng lĩnh vực khác nhau dựa trên khả năng bẩm sinh sẵn có và sở
thích đề có điều kiện đi sâu nghiên cứu cũng như thực hiện công việc một cách có
hiệu quả, sâu sắc và cũng để tiếp cận với nhiều vấn đề mới trong các lĩnh vực khác
nhau. Khả năng chuyên môn nghiệp vụ là một đòi hỏi rất cần thiết cho những người
tham gia vào những công việc có liên quan mà không phải bất cứ người nào khi được
đào tạo đầy đủ cũng nắm vững công việc chuyên môn:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Trước đây khi khoa học công nghệ chưa phát triển người ta cũng đã nghiên

kiến cho báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh để có thể áp dụng được trong
thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Văn Tú và các thầy cô
trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành
báo cáo thực tập này.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ MÁY TÍNH THIÊN AN
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
1.1.1 Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An được thành lập ngày 17 tháng 04 năm
2003 theo giấy phép số 3485GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội. Tên chính
giao dịch trong nước “Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An” và tên giao
dịch quốc tế “Thien An Company”. Trên con đuờng phát triển, công ty Thiên An đã
dần lớn mạnh về tài chính, nhân lực, năng lực quản lý...Khởi đầu với 7 nhân viên từ
khi thành lập, cho tới nay Công ty Thiên An đã xây dựng được hệ thống làm việc
chuyên nghiệp với trên 30 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách nhiệm
cao đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của Viêt nam
trong quá trình hội nhập.

Công ty Thiên An có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng được
các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới.

Với tiêu chí: " Chuyên nghiệp- Chất lượng- Cạnh tranh" công ty Thiên An hy
vọng sẽ đem lại lợi ích cho Khách hàng và các đối tác khi tham gia hợp tác cùng
với Thiên An.
1.1.2 Công tác quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty TNHH Thiên An

doanh
phân
phối
Kho Kinh
doanh
bán lẻ
Bảo
hành
Kỹ
thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng, thăm dò nghiên cứu thị trường, xác định sự
biến động của thị trường về nhu cầu, giá cả, các chính sách thương mại của Nhà
nước… Từ đó, có các chính sách và chiến lược trong việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật phân ra làm hai bộ phận chuyên trách bao gồm bộ
phận sửa chữa (sửa chữa cây và loa phục vụ cho bán buôn) và bộ phận dịch vụ khách
hàng ( lắp đặt, sửa chữa, bảo hành bảo trì phục vụ cho bản lẻ).
1.1.4 Các hoạt động chính của công ty:
1.1.4.1 Kinh doanh Phân phối:
Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm: microlab và Huntkey...và là đại lý cho một
số hãng lớn như: Intel, Gigabyte, Asus, Samsung..., Thiên An đã xây dựng được trên
100 đại lý rộng trải rộng khắp các tỉnh - thành trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4.2 Kinh doanh Bán lẻ:
+ Cung cấp máy tính thương hiệu Việt nam: phục vụ cho tổ chức-doanh nghiệp
+ Cung cấp máy tính- linh kiện, các thiết bị văn phòng...
+ Cung cấp các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành bảo trì,...
1.1.4.3 Kinh doanh Dự án:
Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trên thị trường trong và ngoài nước,
thiết kế và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh, đào tạo

hàng và quản lý số lượng tồn kho cũng như công nợ khách hàng. Công việc tưởng
chừng như đơn giản nhưng lại kéo theo cả một dãy những mắt xích những công việc
của các bộ phận khác nhau phụ trách nhưng công việc khác nhau và nó làm tốn kém
thời gian và sức lao động của con người.
1.3 Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
1.3.1. Tên đề tài:
Xây dựng phần mềm Quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị máy
tính Thiên An.
1.3.2. Mục đích:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng giúp người quản lý có thể bao quát
được tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Phần mềm đó sẽ hỗ
trợ cho một số bộ phận có liên quan. Ví dụ như nhân viên bán hàng sẽ chỉ việc sử
dụng phần mềm để đánh đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng mà không cần phải
sử dụng đến những phương pháp thủ công như trước nữa vì trong phần mềm này đã
có sẵn tên các mặt hàng cũng như giá cả và cả những con số được tính toán một cách
chính xác. Sau khi hoàn thành xong đơn hàng chỉ cần lưu lại và mọi thông tin sẽ tồn
tại trong phần mềm. Qua đó với những form thông tin về tổng hợp doanh số bán
hàng, nhập hàng và danh sách các mặt hàng tồn kho, bộ phận kế toán và thủ kho cũng
có thể theo dõi và đối chiếu được những số liệu phục vụ cho công việc của mình.
Người quản lý muốn theo dõi được doanh số bán hàng trong ngày hay trong tháng thì
chỉ việc kích chuột đến phần cần theo dõi là đã có thể có được thông tin mong muốn.
1.3.3. Những mục tiêu của hệ thống mới.
• Quản lý hàng hoá
• Quản lý thông tin khách hàng
• Quản lý nhà cung cấp
• Quản lý phiếu nhập, phiếu xuất
• Xử lý các báo cáo hàng tháng

 Tự động tính tổng số tiền, các khoản thuế, các phí các dịch vụ …
1.3.5.4 Thi hành:
 Hệ thống có khả năng hoạt động
 Độ bảo mật cao, tất cả cơ sở dữ liệu được đặt mật khẩu, mật khẩu trong cơ sở
dữ liệu phải được mã hóa.
 Hệ thống có giao diện thân thiện và dễ sủ dụng không quá phức tạp, giảm bớt
các thao tác nhập phím.
 Hệ thống có thể phân quyền người sủ dụng ( Người quản trị và Nhân viên ).
 Khách hàng sẽ được phục vụ nhanh hơn.
 Hóa đơn có thể được tính 1 cách chính xác.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
 Dễ dàng quản lý thông tin khách hàng.
 Dễ tìm kiếm thông tin khách hàng.
1.4 Những yêu cầu phần cứng cho hệ thống mới
1.4.1 Phần cứng:
 CPU (chip) 3.06 MHz.
 512 MB DDRAM.
 HDD 80 GB(500 MB không gian đĩa cứng)
 Màn hình màu độ phân giải 800x600 pixel hoặc tốt hơn1024x768 pixel
 Chuột , Bàn Phím.
 Thiết bị lưu dự phòng.
 Máy In Lasze
1.4.2 Phần mềm :
 Hệ điều hành Windows 2000 trở lên .
 Microsoft Access 2003
 Visual Basic 6.0
 Crystal Reports 9
 ComponentOne Studio

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Hệ thống quản lý trước hết là một hệ thống được tổ chức từ trên xuống dưới
có chức năng tổng hợp, thông tin giúp lãnh đạo quản lý thống nhất trong toàn hệ
thống. Hệ thống quản lý được phân tích thành nhiều cấp bậc gồm cấp trung ương,
cấp đơn vị trực thuộc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý từ trên
xuống dưới. Thông tin được tổng hợp từ dưới lên và truyền từ trên xuống.
2.2.2 Luồng thông tin vào.
Trong hệ thống thông tin quản lý có những thông tin đầu vào khác nhau gồm:
+ Những thông tin đầu vào là cố định và ít thay đổi thông tin này mang tính
chất thay đổi lâu dài.
+ Những thông tin mang tính chất thay đổi thường xuyên phải luôn cập nhật
+ Những thông tin mang tính chất thay đổi tổng hợp, được tổng hợp từ các
thông tin cấp dưới phải xử lý định kỳ theo thời gian.
2.2.3 Luồng thông tin ra.
+ Thông tin đầu ra được tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu
cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể.
+ Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng được phục vụ
cho nhu cầu quản lý của hệ thống, nó phản ánh trực tiếp mục đích quản lý của hệ
thống các bảng biểu báo cáo phải đảm bảo chính xác và kịp thời.
2.2.4 Quy trình quản lý.
Trong quy trình quản lý thủ công, các thông tin thường xuyên được đưa vào sổ
sách. Từ sổ sách đó các thông tin được kết xuất để nhập các bảng biểu, báo cáo cần
thiết.Việc quản lý kiểu thủ công có nhiều công đoạn chồng chéo nhau. Do đó sai sót
có thể xảy ra ở nhiều công đoạn do việc dư thừa thông tin. Trong quá trình quản lý do
khối lượng công việc lớn nên nhiều khi chỉ chú trọng vào một số khác và đối tượng
quan trọng, vì thế có nhiều thông tin không được tổng hợp đầy đủ .
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
2.3 Mô hình một hệ thống thông tin quản lý

thành mô hình thông tin của đối tượng điều khiển.
2.4.2 Nguyên tắc linh hoạt của thông tin.
Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thông tin cơ bản cần phải có
công cụ đặc biệt tạo ra các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời dựa trên cơ sở các
mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ mảng cơ bản các thông tin cần thiết tạo ra
mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong các bài toán cụ thể.
Việc tuân theo nguyên tắc thống nhất và linh hoạt đối với cơ sở thông tin sẽ
làm giảm nhiều cho nhiệm vụ hoàn thiện và phát triển sau này.
2.4.3 Nguyên tắc làm cực tiểu thông tin vào và thông tin ra.
Nguyên tắc còn được vận dụng cả khi đưa thông tin mới vào hệ thống việc này
không những giảm nhẹ công sức cho việc vào số liệu mà còn tăng độ tin cậy thông
tin đầu vào.
2.5 Các bước xây dựng hệ thống quản lý
Một cách tổng quát việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tự động hoá
thường qua các giai đoạn sau.
2.5.1 Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án.
Ở bước này người ta tiến hành tìm hiểu và khảo sát hệ thống, phát hiện nhược
điểm còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, cần cân nhắc tính khả thi của
dự án từ đó định hướng cho các giai đoạn tiếp theo.
2.5.2 Phân tích hệ thống.
Tiến hành phân tích một cách chi tiết hệ thống hiện tại để xây dựng các lược
đồ khái niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lược đồ cho hệ thống mới.
Phân tích hệ thống thông tin là để hiểu rõ hệ thống cũ, trừu tượng hóa nó, tìm
cho được các giải pháp hệ thống thông tin mới đảm bảo yêu cầu thông tin mới cho
quản lý. Phân tích hệ thống thông tin bao gồm các hạng mục công việc sau:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
2.5.2.1 Lập kế hoạc phân tích
Phân tích hệ thống thông tin là một công việc rất quan trọng chiếm tối thiểu

thống thông tin. Xây dựng hệ thống các phích vấn đề (Vấn đề, nguồn cung cấp,
nguyên nhân và cách giải quyết).
2.5.2.3 Tìm nguyên nhân, đặt mục tiêu và đưa ra giải pháp
Từ sự hiểu biết sâu sắc và chi tiết về hệ thống thông tin hiện có kết hợp với yêu cầu
đặt ra cho hệ thống thông tin mới, đội ngũ phát triển hệ thống thông tin cần phải xác
định rõ nguyên nhân chính của vấn đề hay ước muốn chưa đạt được. Xây dựng các
mục tiêu cho hệ thống thông tin mới. Mục tiêu phải đo được và mức độ đạt được hợp
lý. Sau đó tìm giải pháp cho từng vấn đề và kết hợp lại thành giải pháp cho toàn bộ
hệ thống thông tin.
2.5.2.4 Đánh giá lại tính khả thi
Đánh giá lại tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Khả thi tài chính, thời gian, tổ
chức, kỹ thuật và cả đạo đức kinh doanh.
2.5.2.5 Sửa chữa dự án đề xuất ban đầu.
Sửa đổi cho phù hợp và chi tiết hoá dự án được phê duyệt trong giai đoạn 1- Xác
định yêu cầu.
2.5.2.6 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về giai đoạn phân tích
Nhóm phát triển dự án phải chuẩn bị báo cáo về giai đoạn phân tích chi tiết và trình
bày nó trước lãnh đạo tổ chức chủ quản hệ thống thông tin. Kết quả sau báo cáo phải
là các ý kiến đánh giá, nghiệm thu và giải quyết tiếp tục giai đoạn sau của quy trình
phát triển hệ thống thông tin.
2.5.3 Phân tích chức năng
2.5.3.1 Khái quát về phân tích chức năng
- Mục đích: Xác định rõ các chức năng của hệ thống từ đó hiễu rõ những chức năng
kinh doanh hệ thống thông tin trợ giúp. Phân tích chức năng phải dựa vào kết quả thu
thập thông tin qua cán bộ quản lý tổ chức cũng như các chuyên viên của tổ chức.
- Mô tả chức năng hệ thống bằng các mô hình: Mỗi chức năng gồm:
+ Tên chức năng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
o Đích thông tin: Hình chữ nhật có tên đích bên trong
o Xử lý: Hình tròn hoặc theo có tên xử lý bên trong
o Kho dữ liệu: Hình 2 cạnh song song có ghi tên dữ liệu bên trong
o Luồng dữ liệu: Hình mũi tên có ghi tên dữ liệu bên cạnh
Phân rã DFD: Hệ thống thông tin phức tạp không thể biểu diễn chỉ bằng một DFD,
khi đó cần phải phân rã thành từng cấp.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
18
Hồ sơ khách hàng
Hoá đơn bán hàng
Giám đốc
Lập báo cáo
tài chình
Báo cáo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Cấp ngữ cảnh: Là cấp cao nhất, vẽ trên một trang sao cho khái quát được toàn bộ hệ
thống, sơ đồ này cho phép lược bỏ các kho dữ liệu.
Cấp 1: Được phân rã từ xử lý cấp ngữ cảnh
Cấp 2: Được phân rã từ xử lý cấp 1
Các cấp khác cứ tiếp tục như vậy
2.5.4 Thiết kế tổng thể.
Nhằm xác định vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới. Phân định rõ
phần việc nào sẽ được xử lý bằng máy tính, việc nào xử lý thủ công.
Thiết kế hệ thống thông tin là mô tả chi tiết các yếu tố của hệ thống mới với
yêu cầu tối thiểu chi phí đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của hệ thống
thông tin mới. Thiết kế hệ thống thông tin bao gồm các công việc thiết kế sau đây:
+ Thiết kế logic
+ Thiết kế vật lý ngoài
+ Thiết kế vật lý trong

+ Thiết kế sơ đồ liên kết các môdul chương trình và lập trình chương trình.
+ Thử nghiệm phần mềm và thử nghiệm hệ thống.
2.5.5 Thiết kế chi tiết.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công nhằm xử lý thông tin trước khi đưa vào máy
tính.
+ Thiết kế các phương pháp cập nhật và xử lý thông tin cho máy tính.
+ Thiết kế chương trình, các giao diện người sử dụng, các tệp dữ liệu.
+ Chạy thử chương trình.
+ Dịch sang đuôi .exe và đóng gói chương trình.
2.5.5.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin.
Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin là một trong những thiết kế quan trọng
nhất của thiết kế hệ thống thông tin. Thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau, nhưng có 4 phương pháp cơ bản thường dùng sau:
+ Từ yêu cầu thông tin của các nhà quản lý và những người sử dụng. Khi biết các
yêu cầu thì sẽ xây dựng được kho dữ liệu đủ đáp ứng các yêu cầu đó.
+ Phương pháp nguyên mẫu: sử dụng những cơ sở dữ liệu đã có, cải tiến cho phù
hợp với hệ thống thông tin đang thiết kế.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
+ Phương pháp suy diễn từ các thông tin đầu ra: Giống như việc phân tích sản phẩm
để biết được các nguyên liệu đầu vào để rồi xây dựng kho nguyên vật liệu cho nhà
máy.
+ Phương pháp sử dụng mô hình quan hệ thực thể: Dựa vào chính chức năng và cấu
trúc của tổ chức để thiết kế ra sơ đồ cấu trúc dữ liệu phù hợp với hệ thống thông tin
mới của tổ chức.
* Mã hoá dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu nhất thiết phải biết cách mã hóa dữ liệu. Mã hoá được
xem là việc xây dựng một tập hợp những mã hiệu- một biểu diễn theo quy ước,
thông thường là ngắn gọn về mặt thuộc tính của một thực thể hoặc tập hợp thực thể.

nghiên cứu về hệ thống thông tin thống nhất với nhau rằng việc xác định nhu cầu
thông tin là một việc rất khó thực hiện và không tồn tại một phương pháp nào thích
hợp cho mọi hoàn cảnh. Mức độ khó khăn này phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp
của hệ thống thông tin.
* Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin ra:
Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống là
phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Các bước chi tiết khi
thiết kế cơ sở dữ liệu dữ liệu đi từ các thông tin ra:
Bước 1: Liệt kê toàn bộ các thông đầu ra.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
Bước này có thể chia làm các bước nhỏ hơn sau:
+ Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra: Trên mỗi thông tin đầu ra bao gồm các
phần tử thông tin như số hoá đơn, tên hàng, đơn vị tính,… được gọi là các thuộc
tính. Cần liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu các thuộc
tính lặp – là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Chẳng hạn như mục
tên hàng trên một hoá đơn bán hàng có thể ghi nhiều tên hàng là một thuộc tính lặp.
- Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính được tính toán ra hoặc suy
ra từ các thuộc tính khác. Những thuộc tính không phải là thứ sinh thì được gọi là
các thuộc tính cơ sở.
- Gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin đầu ra.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
- Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem
xét loại bỏ những thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
+ Chuẩn hoá mức 1: Chuẩn hoá bước một nhằm đảm bảo rằng trong mỗi danh sách
không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách
các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con có một ý nghĩa theo quan điểm
quản lý, gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và
thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.

có những yêu cầu mới về thông tin quản lý thì hệ thống thông tin mới có thể không
có đủ dữ liệu để tạo những đầu ra mới. Để giải quyết vấn đề này khi cần phải xem xét
hệ thống thông tin với khía cạnh là hệ thống phục vụ quản lý do đó xem xét sự hoạt
động quản lý của tổ chức mà xác định cơ sở dữ liệu cho nó.
Cách thức thiết kế này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định tên, các thuộc tính, loại thuộc tính, … của tất cả các thực thể có
trong tổ chức.
Từ mô tả về cách thức hoạt động của tổ chức xác định tên, các thuộc tính,… được
các nhà quản lý nói tới. Đó có thể là thực thể nhân sự như Cán bộ, nhân viên… Cũng
có thể là vật thể như Máy móc thiết bị, kho hàng… hoặc là phi vật chất như Hợp
đồng, nhận xét…
Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các thực thể
Tiếp đến xác định mối quan hệ giữa các thực thể. Một thực thể trong thực tế không
tồn tại độc lập với các thực thể khác. Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác
nhau. Có thế xác định bằng cách đánh dấu các động từ sử dụng trang mô tả hoạt động
của tổ chức. Các động từ sẽ kết nối các thực thể với nhau.
Bước 3: Xác định mức độ quan hệ giữa các thực thể.
Để thiết kế tốt cơ sở dữ liệu nếu chỉ đơn thuần biết được thực thể này quan hệ
với thực thể khác thì chưa đủ. Cần phải biết có bao nhiêu lần xuất của thực thể A
tương tác với mỗi lần xuất của thực thể B và ngược lại.
Bước 4: Xác định chiều của một quan hệ.
Chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào quan hệ đó.
Người ta chỉ chia làm 3 loại: Một chiều, hai chiều và nhiều chiều. Quan hệ một chiều
là một quan hệ mà một lần của một thực thể được quan hệ với những lần xuất của
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
chính thực thể đó.Quan hệ hai chiều là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với
nhau. Quan hệ nhiều chiều là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia.
Bước 5: Vẽ sơ đồ khái niệm mô tả các thực thể và các quan hệ đã xác định được qua


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status