Một số ý kiến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần ăn uống khách sạn hà tây - Pdf 26

Lời nói đầu

Nớc ta là một nớc đang phát triển nền kinh tế đang trong giai đoạn
khởi động, bắt nhịp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trong tình
hình đó, Đảng và nhà nớc ta đã và đang đề ra những đờng lối, chính sách
nhằm đa nớc ta thành một nớc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Từ năm
1986, chúng ta thực hiện mở cửa nền kinh tế với nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý điều tiết của nhà nớc. Chính sách đúng đắn đó đã làm cho nền kinh
tế từng bớc thay đổi bộ mặt, tốc độ tăng trởng phát triển kinh tế ngày càng
cao, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện. Tuy nhiên nếu so sánh nền
kinh tế của nớc ta với nền kinh tế của các nớc trong khu vực Đông Nam á,
châu á và thế giới thì khoảng cách hãy còn xa, do đó chúng ta cần phải tăng
cờng hơn nữa mọi biện pháp và chính sách phù hợp nhất nhằm đẩy nhanh tốc
độ phát triển đất nớc, thu hẹp dần khoảng cách với các nớc trên thế giới.
Tốc độ tăng trởng, phát triển kinh tế sẽ nhanh nhất khi từng bộ phận,
từng khu vực, từng tế bào của nền kinh tế biết khai thác triệt để tiềm năng và
thế mạnh của mình đạt hiệu quả tối u. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
chính là những tế bào tạo nên cơ thể kinh tế. Chúng là cơ sở, nền tảng của xã
hội, chúng đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc.
Chính vì điều đó mà em đã chọn đề tài "Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây", với
mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu tiếp cận, tìm ra và học tập những phơng
hớng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn
uống khách sạn Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn sự định hớng, dẫn dắt, chỉ bảo của thầy giáo
Trần Chu Toàn và sự giúp đỡ, tạo mọi điều kiện của cô Xuân ở Công ty để em
hoàn thành tốt nhất bài viết này.

Lời cam
Lời cam Lời cam
Lời cam đoan

trong thời gian này là chỉ đạo hoạt động kinh doanh ăn uống và dịch vụ
thơng nghiệp trên địa bàn thị xã Hà Đông.
- Năm 1989, Công ty đợc Sở Thơng nghiệp cho tách xí nghiệp dịch vụ
thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở. Công ty ăn uống dịch vụ dợc
đổi tên là: Công ty ăn uống khách sạn Hà Sơn Bình.
- Ngày 28/4/1993 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây có quyết định số
200/QĐ-UB thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc của Công ty ăn uống khách
sạn Hà Tây với vốn kinh doanh là 427 triệu đồng.
- Ngày 6/20/1994 Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định số 432/QĐ-UB sát
nhập xí nghiệp liên hiệp Thanh niên vào Công ty ăn uống khách sạn Hà Tây.
- Ngày 26/10/1999, thực hiện nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998
của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần
và quyết định số 1136/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Công ty ăn
uống khách sạn Hà Tây đợc chuyển thành Công ty cổ phần ăn uống khách
sạn Hà Tây.
II/ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn
Hà Tây:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ăn uống khách sạn Hà Tây:

Quang
Trung
Cửa
hàng
dịch vụ
bến xe
Các
quầy
bán
buôn
sau:
a) Thông qua quyết định về phơng hớng đầu t và phát triển của Công
ty.
b) Thông qua quyết định đầu t liên doanh của Công ty.
c) Thông qua phơng án kinh doanh hàng năm, 5 năm của Công ty.
d) Thông qua các bản tổng kết năm tài chính của Công ty.
e) Quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của
Công ty.
g) Quyết định thành lập, giải thể các chi nhánh văn phòng địa diện của
Công ty.
h) Bầu, thải, miễn các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và ổn
định mức thù lao, các quyền lợi khác cho những ngời đó.
i) Quyết định việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
k) Quyết định đối tợng mua cổ phiếu hoặc trái phiếu, số lợng và cơ cấu
cổ phiếu, trái phiếu của mỗi đợt phát hành.
l) Xem xét sai phạm và hình thức xử lý đối với thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Công ty làm thiệt hại cho Công ty.
m) Quyết định gia hạn hoạt động, giải thể hoặc phá sản Công ty.
II.2. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết

d) Báo cáo trớc Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực hợp pháp
của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kế toán báo cáo tài chính, các
báo cáo khác của Công ty. Tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động của Công ty.
e) Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
f) Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông bất
thờng theo quy định trong điều lệ Công ty.
II.4. Giám đốc Công ty:
Là ngời trực tiếp điều hành các hoạt động thờng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đợc giao. Giám đốc Công ty có thể do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
hoặc thuê ngời ngoài làm nhng phải đợc ít nhất 3/5 số thành viên Hội đồng
quản trị nhất trí. Giúp việc Giám đốc có thể có các Phó giám đốc, kế toán
trởng, các trởng phòng nghiệp vụ và các trởng phòng các bộ phận chuyên
môn. Giám đốc Công ty có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi quan hệ giao dịch.
b) Quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến mọi hoạt động hàng
ngày của Công ty.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phơng án đầu t của Công
ty khi đã đợc Đại hội cổ đông thông qua và ngời đại diện phần vốn nhà
nớc trong Công ty chấp thuận.
d) Tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động, quyết định mức lơng và phụ
cấp đối với ngời lao động trong Công ty theo quy chế quản lý nội bộ Công ty
và quy định của pháp luật lao động.
e) Đề nghị họp Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 1 trong điều lệ
của Công ty.
f) Điều hành và chịu trách nhiệm về những hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội
cổ đông, điều lệ Công ty và pháp luật hiện hành.

Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý theo phơng án của công
ty, căn cứ kế hoạch đã đợc duyệt chủ động tìm nguồn hàng, theo dõi hợp
đồng kinh tế đối với những mặt hàng ổn định, tổ chức tiếp nhận hàng hoá vật
t phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi đôn đốc kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị, quầy tổ, thờng xuyên phản ánh,
báo cáo đề xuất với giám đốc những vớng mắc trong kinh doanh và biện
pháp tháo gỡ khó khăn.
- Lập kế hoạch, theo dõi trang thiết bị, dụng cụ, sửa chữa, mua sắm công
cụ dụng cụ bảo đảm phục vụ văn minh lịch sử.
- Thờng xuyên kiểm tra nắm bắt tình hình thực hiện về công thức, giá
cả, vệ sinh văn minh thơng nghiệp.

II.6. Phòng kế toán tài vụ:
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc tỏng lĩnh vực kế toán tài
chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm 4
thành viên.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch tài chính theo định kỳ quý, năm - Trình giám đốc duyệt
để thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tài chính kế toán của các
khâu, của các đơn vị trực thuộc.
- Hớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên kế toán của 3 đơn vị
cơ sở trực thuộc Công ty.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán do Bộ tài chính
ban hành.
- Hạch toán đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ
nhà nớc quy định.
- Phối hợp phòng nghiệp vụ kinh doanh theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc

III. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đây là những chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty, bao
gồm những chỉ tiêu sau:
- Tổng doanh thu hàng năm: Là toàn bộ những khoản tiền thu đợc trong
năm của Công ty từ hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu chuyển bàn,
doanh thu tự chế và doanh thu từ các hoạt động khác.
+ Doanh thu tự chế: là doanh thu từ hoạt động chế biến các món ăn phục
vụ nhu cầu ăn uống tại các cửa hàng ăn uống của Công ty.
+ Doanh thu chuyển bàn: là doanh thu từ hoạt động kinh doanh bán buôn
của Công ty.
- Lãi gộp: là doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng bán.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
định giảm trừ, và thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra.
- Tổng chi phí: là toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động đợc biểu
hiện bằng tiền mà Công ty phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong
năm:
- Thuế: Là một khoản chi của Công ty cho ngân sách nhà nớc do hoạt
động kinh doanh.
- Lơng bình quân: Là thu nhập trong tháng tính bình quân đối với toàn
thể cán bộ, lao động trong Công ty.
- Tổng lợi nhuận trớc thuế: là lợi nhuận cha tính thuế hay lợi nhuận
chịu thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn: Đây là chỉ tiêu dùng để tính xem
1 đồng vốn sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
IV. Những hoạt động quản lý, điều hành của Công ty
IV.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Bộ máy quản lý Công ty là Hội đồng quản trị, trong đó có Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
- Giám đốc Công ty là ngời thay mặt Hội đồng quản trị lãnh đạo, điều
hành toàn diện mọi hoạt động của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản

cụ thể từng quý giao đến từng đơn vị cơ sở.
+ Các đơn vị giao cho từng quầy tổ, cá nhân ngời lao động để thực hiện.
+ Xây dựng và giao kế hoạch: Tính đúng, đủ, phù hợp với tình hình thực
tế, đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ phát triển chung toàn Công ty.
- Phơng thức khoán - trả lơng.
+ Phơng thức khoán - trả lơng đợc áp dụng gắn với hiệu quả kinh tế
và khuyến khích ngời lao động có năng suất - hiệu quả cao.
+ Về phơng châm chỉ đạo: Tăng cờng mở rộng khoán quản tập trung
trong phạm vi toàn Công ty, khoán gọn chỉ là tạm thời, là biện pháp tình thế.
+ Tuỳ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh trong từng thời điểm - Công
ty chỉ đạo: áp dụng hình thức khoán quản tập trung ở từng đơn vị, từng mặt
hàng. Trớc mắt, áp dụng khoán quản tập trung ở đơn vị trọng điểm và những
mặt hàng mũi nhọn chủ yếu.
- Công ty khoán cho các đơn vị, đơn vị khoán cho quầy tổ.
+ Mỗi hình thức khoán gắn với cơ chế kinh doanh quản lý và hình thức
trả lơng cụ thể.
IV.5. Công tác quản lý sử dụng - điều động lao động.
- Giám đốc là ngời ký hợp đồng tuyển dụng lao động và thanh lý hợp
đồng lao động.
+ Việc tuyển dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu
chuẩn tuyển dụng của điều lệ.
+ Ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng lao động: theo luật lao động và quy
chế Công ty.
IV.6. Chế độ sinh hoạt hội họp:
IV.6.1. Các cửa hàng:
Họp 1 tháng 1 lần vào các ngày 24 hoặc 25 hàng tháng - sau khi có quyết
định chia lơng toàn Công ty.
Nội dung chủ yếu:
- Thông báo kết quả sản xuất kinh doanh chính thức của đơn vị tháng
trớc - thống nhất phơng án chia lơng cho từng quầy tổ, cá nhân ngời lao

IV.6.3. Lãnh đạo công ty: Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trởng: Mỗi quý họp một lần vào tháng đầu quý sau.
Nội dung:
- Giám đốc thông báo kết quả công tác quý trớc, kế hoạch, biện pháp
công tác quý sau.
- Bàn và quyết định những vấn đề lớn có liên quan đến hoạt động công
ty.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp, một thành viên Hội đồng
quản trị ghi nghị quyết sổ, tổng kết.
IV.6.4. Sơ tổng kết
- 6 tháng sơ kết một lần.
- Cả năm tổng kết một lần.
Giám đốc quyết định cụ thể về thành phần, thời gian, địa điểm.
Sổ nghị quyết họp giao ban, họp lãnh đạo của Công ty là tài liệu mật. Sau
mỗi lần họp th ký cuộc họp nộp sổ nghị quyết cho Giám đốc.
IV.6.5. Chế độ báo cáo
- Ngày 25/12 hàng năm, Công ty giao kế hoạch của năm và kế hoạch quý
I của năm tới cho đơn vị trực thuộc.
- Các cửa hàng, phòng tổ chức - nghiệp vụ kinh doanh: căn cứ kế hoạch
Công ty giao, căn cứ tình hình thực tế, tiến hành giao kế hoạch cho từng quầy
tổ cụ thể của đơn vị mình và tổ chức thực hiện kế hoạch. Đồng thời gửi kế
hoạch của đơn vị về Công ty vào ngày đầu quý.
- Phòng tổ chức - nghiệp vụ kinh doanh: Căn cứ kế hoạch Công ty, tổ
chức khai thác nguồn hàng kinh doanh, mở rộng thị trờng tiêu thụ. Dự kiến
kế hoạch mua hàng quý để phòng kế toán lập kế hoạch tài chính.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Tổng hợp tình hình thực hiện sản
xuất kinh doanh hàng tháng - phản ánh báo cáo sổ theo định kỳ và phản ánh
trong kỳ họp giao lu Công ty.
Kế hoạch tài chính:
- Căn cứ kế hoạch lu chuyển hàng hoá Công ty - kế hoạch mua sắm

mình.
- Khách yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của Công ty thì phải
thực hiện quy chế về cung cấp thông tin.
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong
những năm qua

I. Đặc điểm tình hình chung
Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây có 104 lao động, có chức
năng nhiệm vụ là tổ chức sản xuất kinh doanh theo ngành hàng: ăn uống, dịch
vụ, khách sạn, kinh doanh thơng mại tổng hợp. Tổ chức bán buôn bán lẻ các
mặt hàng thực phẩm công nghiệp nh rợu, bia, bánh kẹo, đờng sữa, thuốc
lá, các mặt hàng công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm... sản xuất bánh trung thu,
mứt tết. Ngành hàng trọng tâm chủ yếu của Công ty là kinh doanh ăn uống,
dịch vụ, khách sạn, trong đó trọng điểm là cửa hàng ăn uống Cầu Am.
Cửa hàng ăn uống Cầu Am: là cửa hàng trọng điểm của Công ty về mọi
mặt, là nơi tập trung phần lớn vốn, cơ sở vật chất, lao động trong Công ty. Nhà
hàng phục vụ ăn uống cao cấp, đặc sản, tiệc đặt có công suất lớn 600 ghế
ngồi, có phòng họp, phòng hát Karaokê, phòng nghỉ, và phòng ăn, nhà hàng
khang trang lịch sự, tiện nghi đẹp, phù hợp đợc khách mến mộ.
Cửa hàng ăn uống Quang Trung: là cửa hàng kinh doanh ăn uống và kinh
doanh thơng mại. Cửa hàng bao gồm một số tổ phục vụ ăn uống bình dân,
làm bia hơi giải khát, và kinh doanh các mặt hàng bán buôn bán lẻ nh rợu,
bia, thuốc lá... Là đơn vị có mạng lới kinh doanh rộng song không ổn định.
Cửa hàng ăn uống bến xe: Là đơn vị chuyển đổi từ xởng sản xuất bia năm
1999 thành cửa hàng ăn uống dịch vụ tổng hợp bến xe, bao gồm kinh doanh
các mặt hàng ăn uống bình dân, dịch vụ nghỉ trọ, các quầy bán bia, trông gửi
xe máy...
Các quầy bán buôn: là đơn vị bán buôn, bán lẻ các mặt hàng lơng thực,
thực phẩm công nghiệp, trong nhiều năm qua nhân kinh doanh bán buôn luôn

cao, đất nớc đang trên đà phát triển thuận buồn xuôi gió.
Môi trờng vi mô: môi trờng vi mô của Công ty bao gồm những nhân tố
nh nội bộ Công ty, ngời cung ứng, đối thủ cạnh tranh, khách hàng. Bản thân
nội bộ Công ty có môi trờng rất thuận lợi, quan hệ giữa mọi ngời trong
Công ty tốt đẹp, các phong trào thi đua, văn nghệ, thể thao hởng ứng tích
cực, Công ty không ngừng đổi mới, cải tiến những mặt yếu kém, khắc phục
tồn tại để không ngừng phát triển lớn mạnh. Đối thủ cạnh tranh của Công ty
rất nhiều, trong cơ chế thị trờng, ở phạm vi thị xã Hà Đông đâu đâu cũng
thấy kinh doanh buôn bán, phục vụ ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn, kinh doanh
phòng hát..., các đối thủ cạnh tranh đang lớn mạnh, cạnh tranh ngày càng cao.
Công ty đã và đang lựa chọn những ngời cung ứng lớn, có uy tín lâu năm,
cung cấp những sản phẩm hàng hoá chất lợng cao, đảm bảo lợi ích đôi bên
cùng có lợi, khách hàng của Công ty bao gồm những ngời có nhu cầu ăn
uống, mua sắm, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí... Nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng
ngày càng cao đối với ngời kinh doanh, đối với những sản phẩm, hàng hoá,
chính vì thế mà Công ty không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng
cao uy tín của Công ty để cạnh tranh thắng lợi trong điều kiện kinh doanh khó
khăn ngày nay.
II. Những khó khăn và thuận lợi:
Về thuận lợi:
Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây là một trong những doanh
nghiệp nhà nớc chuyển thành Công ty cổ phần đầu tiên của ngành thơng
mại, nên đợc Uỷ ban nhân dân tỉnh - Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp tỉnh
- Sở thơng mại và các ngành liên quan của Tỉnh rất quan tâm, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để Công ty hoàn thành nhiệm vụ.
- Luật doanh nghiệp ra đời đã tháo gỡ một phần khó khăn trong cơ chế
quản lý hành chính, tạo sự thông thoáng bình đẳng trớc pháp luật đối với mọi
doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế.
- Huy động đợc nguồn vốn đáng kể của các cổ đông trong và ngoài
doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao tinh

nhiều khách hàng cơ quan, đơn vị, nhân dân mà trớc đây thờng tập trung ở
nhà hàng Cầu Am.
- Mặt hàng bán buôn thực sự cha đợc mở rộng, nhiều mặt hàng trớc
đây Công ty vẫn kinh doanh nay không thể tiếp tục kinh doanh đợc nữa, do
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về cơ chế quản lý - chế độ hạch toán
đối với các thành phần kinh tế còn nhiều vấn đề cha bình đẳng.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm
qua
(Xem biểu trang bên)
- Về doanh thu: Năm 1996, doanh thu của Công ty là 11.900 triệu đồng,
tăng 33% so với năm 1995. Năm 1997, doanh thu của Công ty là 13.379 triệu
đồng, tăng 12% so với năm 1996. Năm 1998, doanh thu của Công ty là 14.402
triệu đồng, tăng 8% so với năm 1997. Năm 1999, doanh thu của Công ty là
7.904,4 triệu đồng, giảm 45% so với năm 1998. Năm 2000, doanh thu của
Công ty là 8.900,4 triệu đồng, tăng 12,6% so với năm 1999. Ta thấy, doanh
thu cao nhất của Công ty trong 5 năm, từ 1996 đến 2000 là năm 1998 với
doanh thu 14.402 triệu đồng, và năm 1999 có doanh thu thấp nhất với 7.904,4
triệu đồng. Năm 2000 doanh thu của Công ty có cao hơn năm 1999 nhng lại
thấp hơn năm 1996, 1997, 1998. Doanh thu của Công ty tăng liên tục trong 3
năm 1996, 1997, 1998 từ 8.911 triệu đồng năm 1995 lên 11.900 triệu đồng
năm 1996, lên 13.379 triệu đồng năm 1997, lên 14.402 triệu đồng năm 1998.
Từ những kết quả về doanh thu của Công ty, ta thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty rất khả quan, phát đạt ở những năm 1996, 1997, 1998.
Năm 1999, tình hình kinh doanh của Công ty rất khó khăn, lợng hàng hoá,
dịch vụ bán ra thị trờng chậm. Năm 2000 tình hình kinh doanh bắt đầu có
triển vọng, khả quan hơn năm 1999, song vẫn cha bằng các năm 1996, 1997,
1998.
- Về lợi nhuận: Năm 1996, lợi nhuận của Công ty đạt 55,3 triệu, tăng
188% so với năm 1995. Năm 1997, lợi nhuận đạt 70,6 triệu, tăng 27% so với
năm 1996. Năm 1998, lợi nhuận Công ty đạt 70,9 triệu đồng, tăng 1% so với

Doanh số bán ra: 3.135 triệu đồng, bằng 108% so với năm 1999. Trong
đó hàng tự chế 2.181 triệu bằng 111% so với 1999.
Lãi gộp đạt: 1023 triệu đồng bằng 140% so với năm 1999.
Lãi còn lại tại đơn vị: 233 triệu đồng bằng 481% so với năm 1999.
Thu nhập bình quân ngời/tháng: 729.000 đồng bằng 120% so với năm
1999. Năm 1999, tình hình kinh doanh ở cửa hàng ăn uống Cầu Am nằm
trong tình hình kinh doanh chung của Công ty, đó là kinh doanh giảm sút hiệu
quả thấp. Bớc sang năm 2000, tình hình kinh doanh ở cửa hàng đã khả quan
hơn, tất cả các chỉ tiêu đều tăng. Doanh số bán tăng 8%, lãi gộp tăng 40%, lãi
còn lại tại đơn vị tăng 381%, thu nhập bình quân tăng 20%.
- Cửa hàng ăn uống Quang Trung.
+ Năm 1999, Cửa hàng ăn uống Quang Trung đạt kết quả kinh doanh
nh sau:
Doanh số bán: 574.626 triệu đồng, trong đó hàng tự chế là 353.038 triệu.
Lãi gộp: 189.749 triệu
Lãi còn lại tại đơn vị: 43.719 triệu
Thu nhập bình quân ngời/tháng: 413.000 đồng
+ Năm 2000, Cửa hàng ăn uống Quang Trung đạt kết quả kinh doanh
nh sau:
Doanh số bán ra: 591.865 triệu đồng bằng 103 % so với năm 1999.
Trong đó, hàng tự chế đạt: 282.431 triệu đồng bằng 80% so với năm 1999.
Lãi gộp: 210.622 triệu đồng bằng 111% so với năm 1999.
Lãi còn lại tại đơn vị: 58.584 triệu đồng bằng 134% so với năm 1999.
Thu nhập bình quân ngời/tháng: 480.000 bằng 116% so với năm 1999.
Nh vậy, bớc sang năm 2000 tình hình kinh doanh ở Cửa hàng ăn uống
Quang Trung cũng đã có triển vọng khả quan hơn năm 1999, đợc biểu hiện
bằng hàng loạt các chỉ tiêu đều tăng. Doanh số bán ra tăng 3%, lãi gộp tăng
11% lãi còn lại tại đơn vị tăng 34% thu nhập bình quân tăng 16%.
- Cửa hàng ăn uống Bến xe:
+ Năm 1999, tình hình kinh doanh ở Cửa hàng ăn uống Bến xe nh sau:

II/ Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty qua các
chỉ tiêu hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng vốn
Biểu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm (1998-2000)

Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1999/1998 2000/1999
1 Lợi nhuận
trớc thuế
43,185 52 204,308 120 392
2 Tổng vốn
kinh doanh
2.879 2363,636 2375,674 82 100
3 Tỉ suất lợi
nhuận
1,5 2,2 8,6 146 390
Qua bảng biểu, ta thấy năm 1998 tỉ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn của
Công ty là 1,5%, tức là Công ty bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh thì thu đợc
1,5 đồng lợi nhuận trớc thuế. Năm 1999, tỉ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn
của Công ty là 2,2%, tức là Công ty bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh thì thu
đợc 2,2 đồng lợi nhuận trớc thuế, tăng 0,7 đồng so với năm 1998, và tăng
46% so với năm 1998. Năm 2000, tỉ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn của
Công ty là 8,6%, tức là Công ty bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh thì thu đợc
8,6 đồng lợi nhuận trớc thuế, tăng 6,4 đồng và 290% so với năm 1999. Nh
vậy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đợc nâng lên qua các năm, từ 1,5%
năm 1998 lên 2,2% năm 1999 và 8,6% năm 2000.
Lợi nhuận trớc thuế cũng tiêu thụ tăng qua các năm, từ 43,185 triệu
đồng năm 1998 lên 52 triệu đồng năm 1999, tăng 8,815 triệu đồng và tăng
20% so với năm 1998. Năm 2000, lợi nhuận trớc thuế là 204,304 triệu đồng,
tăng 152,364 triệu đồng và tăng 292% so với năm 1999. Nguồn vốn kinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status