SKKN _ MỘT VÀI GIẢI PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ LỚP 6 - Pdf 27

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN HOÀNG MAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THANH TRÌ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI GIẢI PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY
VẬT LÍ LỚP 6
Lĩnh vực/ Môn: Vật lý
NĂM HỌC 2014 - 2015
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài Trang 2
II. Mục đích nghiên cứu Trang 3
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trang 3
IV. Phương pháp nghiên cứu Trang 4
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Tổng quan về cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu Trang 5
II. Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu Trang 6
III. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài Trang 7
1. Cơ sở đề xuất giải pháp
2. Các giải pháp chủ yếu
3. Một số ví dụ minh họa
IV. Kết quả việc ứng dụng vào thực tiễn Trang 26
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận - Bài học kinh nghiệm: Trang 28
II. Kiến nghị: Trang 28
________________________________________________________________________
Trang 2/ 30
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
“Bảo vệ môi trường” đang là một cụm từ rất “nóng” hiện đang được nhắc

dạy vật lý lớp 6 ở cấp trung học cơ sở.
II. Mục đích nghiên cứu
Việc giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) trong giảng dạy Vật lí nhằm mục
đích để tất cả các em hiểu được bản chất của các vấn đề về môi trường như tính
phức tạp, quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả
năng chịu tải của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển.
Bên cạnh đó các em nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các vấn đề
về môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển. Từ đó có
thái độ, có ý thức trách nhiệm, có cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi
trường.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng.
Đề tài “Một vài giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng
dạy Vật lí lớp 6 ở cấp THCS” được nghiên cứu và viết dựa vào đặc điểm tâm
sinh lí của các đối tượng học sinh các khối lớp 6 và dựa vào hoạt động dạy của
thầy và học của học sinh, nội dung chương trình môn học.
2. Phạm vi v thi gian nghiên cứu.
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi vận dụng trước hết ở khối lớp 6 tôi
giảng dạy tại nhà trường trong năm học: 2013 – 2014.
3. Giả thuyết khoa học.
- Việc nghiên cứu trên nếu áp dụng đại trà thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện cho học sinh trong trường THCS đặc biệt là nâng cao ý thức
tự giác, có tinh thần trách nhiệm, có kĩ năng nhận thức, có cách ứng xử đúng
đắn, tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh. Đồng thời sẽ có hành động cụ
thể để bảo vệ môi trường, tuyên truyền, vận động mọi người cùng chung tay bảo
vệ môi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
________________________________________________________________________
Trang 4/ 30
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp,

cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ
môi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục nâng
cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
________________________________________________________________________
Trang 6/ 30
II. Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu
1. Thực trạng
Môi trường đang ngày bị tổn thương nghiêm trọng. Vì vậy vấn đề bảo vệ
môi trường đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh. Tuy nhiên,
rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường
thậm chí còn có những hành động xâm hại đến môi trường. Vậy nên, trong quá
trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh biết cách bảo vệ môi trường, trước
hết là môi trường sống xung quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, các giáo viên đã đề cập đến các biện pháp
giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên,
đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh.
Hơn nữa trong những tài liệu chính thống như sách giáo viên cũng không có
hướng dẫn cụ thể về việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Trong khi đó,
Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa
đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung
trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính
điều này sẽ có tác dụng kích thích tính tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở
rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới
môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
2. Nguyên nhân:
- Thời lượng của một tiết học hạn chế (45 phút) do đó giáo viên giảng dạy
ngại đi sâu vào việc tích hợp nội dung bảo vệ môi trường.
- Do điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, tài
liệu, sách báo cho GV và HS tham khảo chưa được phong phú, chưa đáp ứng
được nhu cầu và hấp dẫn học sinh.

Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
• Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
________________________________________________________________________
Trang 8/ 30
• Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường hoặc giáo viên đưa ra để
học sinh tìm hiểu.
• Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
b. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức thuyết phục.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
việc tìm kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là
một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
việc tích hợp bảo vệ môi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích
hợp giáo viên tìm và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp
với yêu cầu, nội dung kiến thức để đưa vào bài giảng.
c. Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích hợp nôi
dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một
mặt nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn
không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý
thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích
hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ
môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì nội dung tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được kiến thức nôi dung
học tập của phần đó.
________________________________________________________________________
Trang 9/ 30
d. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính và những phần mềm hỗ trợ kết hợp với máy
chiếu để dạy học sẽ phát huy cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích
hợp bảo vệ môi trường đòi hỏi không chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan

- Giáo viên thông báo: Ngày nay những cơn siêu bão và song thần xảy ra ngày
càng nhiều với sức tàn phá ngày càng khủng khiếp chưa từng thấy mà nguyên
nhân chính là do sự biến đổi khí hậu gây ra:
________________________________________________________________________
Trang 11/ 30
+ Động đất Ấn Độ Dương năm
2004, cướp sinh mạng 225.000
người, là một trong những thảm
họa gây nhiều tử vong nhất trong
lịch sử thế giới hiện đại.
+ Bão Nargis vào ngày 3/5/2008
tấn công miền nam Myanmar,
làm 138.000 người chết ở Đồng
bằng Irrawaddy.
+ Động đất, song thần tại Nhật
Bản (11/3/2011), khiến 15. 846
người chết, 3 .317 người mất
tích, bị thương 6011 người, số
nhà bị phá hủy hoàn toàn:
128.558
+ Siêu bão Haiyan tại Philippin
(tháng 11/ 2013) làm thiệt mạng
hơn 5000 người
- Biện pháp khắc phục: Cần có những hành động tích cực để bảo vệ môi
trường, chống lại biến đổi khí hậu. Phần này cũng không nhất thiết phải đi sâu,
________________________________________________________________________
Trang 12/ 30
tuy nhiên nếu còn thời gian có thể để học sinh tự nêu ra một số biện pháp góp
phần bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể thông báo riêng về chủ đề về chống
biến đổi khí hậu sẽ được tìm hiểu sâu hơn trong những bài học khác.

- Trồng cây ở đầu nguồn theo đường đồng mức
- Làm ruộng bậc thang
b. Vị trí tích hợp 2: Sau khi cung cấp thông tin “Một vật có khối lượng 100g
thì có trọng lượng là 1N” giáo viên dẫn dắt “Vậy nếu vật có khối lượng 1kg thì
trọng lượng của vật có giá trị là bao nhiêu N?” giúp học sinh tìm ra mối liên hệ
giữa trọng lượng và khối lượng của vật: khối lượng của vật càng lớn thì trọng
lượng của vật tức độ lớn trọng lực tác dụng lên vật càng lớn.
________________________________________________________________________
Trang 16/ 30
* Phương pháp tích hợp:
- Giáo viên đưa ra hình ảnh
về hiện tượng khói bụi và
đặt câu hỏi: “Các em đã biết
tất cả các vật trên trái đất
đều chịu tác dụng của trọng
lực, vậy tại sao những hạt
bụi (khói) lại có thể dễ dàng
bay trong không khí và gây
hại cho con người?
- Học sinh rất dễ để đưa ra được câu trả lời: vì những hạt bụi (khói) có khối
lượng rất nhỏ nên độ lớn của trọng lực mà trái đất tác dụng lên chúng cũng rất
nhỏ không giữ cố định được chúng trên mặt đất, vì thế chỉ với những tác động
rất nhỏ của gió hay các phương tiện và người đi lại chúng có thể dễ dàng bị thổi
tung lên và lơ lửng trong không khí gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt của
con người và mỹ quan của đô thị.
- Giáo viên đặt vấn đề: Vậy làm thế nào để hạn chế được hiện tượng khói bụi và
tác hại của khói bụi gây ra?
- Tùy vào câu trả lời của học sinh, sau đó giáo viên có thể chốt các biện pháp để
hạn chế khói bụi và tác hại của nó: trồng nhiều cây xanh; thường xuyên làm vệ
sinh đường đường xá, nhà cửa; khi tham gia giao thông hay lao động vệ sinh

* Vị trí tích hợp: Trong phần tìm hiểu về các loại nhiệt kế. Có nhiều loại nhiệt
kế khác nhau: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế dầu, nhiệt kế thủy ngân,
* Phương pháp tích hợp:
- Giáo viên thông báo về lợi ích của nhiệt kế thủy ngân: có thể đo được nhiệt độ
trong khoảng biến thiên lớn, nhưng thủy ngân là một chất độc hại cho sức khỏe
con người và môi trường. Thủy ngân có thể dễ dàng bay hơi ở nhiệt độ bình
thường vì thế nó có thể dễ dàng thẩm thấu qua da, qua hệ thống hô hấp và tiêu
hóa nếu nhiễm phải và gây tổn thương tế bào gây ra bênh tật cho cơ thể.
Vì thế trong trường hợp sử dụng nhiệt kế thủy ngân cần phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn.
Ví dụ 5: Bài 23 + 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc
________________________________________________________________________
Trang 19/ 30
a. Vị trí tích hợp 1: Sau khi học xong bài 23 học sinh đã biết về đặc điểm của sự
nóng chảy cũng như nhiệt độ nóng chảy của một số chất.
* Phương pháp tích hợp:
- Giáo viên đưa ra
video về băng tan ở
hai địa cực và yêu cầu
học sinh quan sát nhận
biết hiện tượng rồi đặt
câu hỏi: “Hiện tượng
các em quan sát được
có liên quan gì tới
kiến thức em được
học?”
- Sau khi học sinh trả
lời giáo viên tiếp tục
thông báo: Do sự nóng
lên của trái đất mà

- Giáo viên đặt vấn đề: băng tuyết khiến cảnh quan trở nên rất đẹp tuy
nhiên nó cũng để lại rất nhiều hệ lụy nguy hại cho con người. Các em hãy cho
biết đó là những hệ lụy gì?
- Sau khi học sinh nêu xong giáo viên chốt lại kèm theo hình ảnh về
những thiệt hại do đợt lạnh bất thường ở Lào Cai: hiện tượng băng tuyết có thể
ảnh hưởng nghiêm trọng tới an toàn giao thông, gây thiệt hại nặng nề cho nông
nghiệp thậm chí là tính mạng con người. - Giáo viên thông báo: Đợt lạnh kéo dài kỉ lục và bất thường chưa từng có ở
Bắc Mĩ vào đầu năm 2014 có những nơi xuống -50
o
C đã ảnh hưởng nặng nề tới
sức khỏe, sinh hoạt và sản xuất. Nhiều đoạn đường ống dẫn nước bị phá hủy ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt của con người. Nguyên nhân là do khi đông
đặc nước không co lại như các chất khác mà nó lại nở ra.
________________________________________________________________________
Trang 22/ 30

- Giáo viên: Những hiện tượng thời tiết tiêu cực trên xảy ra càng trở nên không
đúng quy luật và ngày càng khắc nghiệt đối với con người. Đó cũng chính là
một trong những hệ lụy do biến đổi khí hậu gây ra mà tác nhân tích cực cho sự
biến đổi khí hậu đó chính là sự đối sử tàn tệ của con nguời đối với môi trường
sống. Về chủ đề này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tiếp trong những giờ học sau.
________________________________________________________________________
Trang 23/ 30
Ví dụ 6: Bài 26 + 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ
a. Vị trí tích hợp1 : Sau phần I – Sự bay hơi, học sinh đã biết được: Tốc độ bay
hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của
chất lỏng.

+ Tạo ra nơi làm việc thông thoáng, nhiều ánh nắng mặt trời.
 Độ ẩm không khí quá thấp:
- Tác hại:
+ Độ ẩm không khí quá thấp làm nước bay hơi nhanh dẫn đến khô hạn,
thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.
+ Độ ẩm không khí quá thấp khiến hiện tượng bụi càng trở nên trầm
trọng hơn trên các đường phố gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con nguời.
+ Độ ẩm không khí quá thấp cũng khiến da khô nứt nẻ, cổ họng khô rát
dễ dẫn đến ho và xuất huyết phế quản,
________________________________________________________________________
Trang 25/ 30


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status