Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - Pdf 27


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*** NGUYỄN THIỆN MỸ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC KHANH TP. Hồ Chí Minh – năm 2010

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 3


Những ñặc ñiểm [11]: 13

1.2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và vai trò của khu vực có vốn ñầu tư
nước ngoài ñối với nền kinh tế 14

1.2.1

Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam từ 1998-2008 14

a.

Các giai ñoạn phát triển 14

b.

Một số ñặc ñiểm của FDI tại Việt Nam 17

1.2.2

Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam 19

a.

FDI ñối với vốn ñầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế 20

b.


Cơ sở lý thuyết về tác ñộng của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh ñầu tư 29

c.

Cơ sở lý thuyết ñánh giá tác ñộng tràn của FDI 32

1.3.2

Điểm qua một số nghiên cứu về tác ñộng của FDI tới tăng trưởng kinh tế.36

1.3.3

Xây dựng mô hình nghiên cứu 40

a.

Xác ñịnh không gian và thời gian nghiên cứu 40

b.

Xác ñịnh mô hình nghiên cứu 42

Kết luận chương 1: 43

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM 45

2.1

Vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam 45


d.

Thuận lợi và khó khăn trong thu hút FDI 58

2.2

Tác ñộng của FDI ñến tăng trưởng kinh tế vùng thông qua kênh ñầu tư 59

2.2.1

Mô hình và giải thích các biến trong mô hình 59

2.2.2

Nguồn số liệu và phương pháp xử lý 61

a.

Phương pháp thu thập số liệu 61

b.

Phương pháp phân tích 61

2.2.3

Kết quả ñánh giá 62

2.3


b.

Tác ñộng liên quan ñến phổ biến và chuyển giao công nghệ 73

c.

Tác ñộng liên quan ñến thị phần trong nước hay tác ñộng cạnh tranh 75

d.

Tác ñộng liên quan ñến trình ñộ lao ñộng (hay vốn con người) 76

Kết luận chương 2: 78

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 80

3.1

Một số kết luận 80

3.2

Kiến nghị chính sách 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC 90

Phụ lục 1: Thống kê mô tả dữ liệu (phân tích ñịnh lượng) 90

Bảng 2.4a: Kết quả ước lượng và các kiểm ñịnh của mô hình ban ñầu
Bảng 2.4b: Kết quả ước lượng và các kiểm ñịnh của mô hình ñiều chỉnh
Bảng 2.5: Số lượng DN ñược ñiều tra
Bảng 2.6: Quy mô lao ñộng của DN
Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn cố ñịnh/ lao ñộng của DN
Bảng 2.8: Doanh thu/ lao ñộng của DN
Bảng 2.9: Nguồn cung cấp nguyên liệu của DN FDI
Bảng 2.10: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của DN FDI
Bảng 2.11:Tỷ lệ lao ñộng có kỹ năng của các DN
Bảng 2.12: Tỷ lệ chi cho R&D so với doanh thu
Bảng 2.13: Đánh giá về sức ép cạnh tranh
Bảng 2.14: Tỷ lệ lao ñộng chuyển ñi so với tổng số lao ñộng trung bình 3 năm
Bảng 2.15: Nguồn tuyển dụng của các DN trong nước
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CIEM Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
EU Liên minh Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
JETRO Tổ chức Ngoại thương của Nhật Bản

mở rộng hơn so với những qui ñịnh hiện hành của Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt
Nam. Các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam ñã ñem lại những kết quả ñáng khích lệ
về thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Tính ñến
30/06/2009, Việt Nam ñã thu hút ñược 10.049 dự án (chỉ tính các dự án còn hiệu
lực) với tổng vốn ñăng ký ñạt khoảng 164,7 tỷ USD. Đến nay, khu vực có vốn ñầu
tư nước ngoài ñược công nhận là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với ñóng
góp vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) ngày càng tăng, tỷ trọng FDI/GDP trong
năm 2007 là 17%/năm. Ngoài ra, khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài còn tạo thêm
việc làm, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và chuyển ñổi cơ cấu kinh tế trong
nước và ñóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
Mặc dù ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam
vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối ña ñược lợi ích mà ñầu
tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn ñến các nhận xét trên là diễn biến
bất thường về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn
ñăng ký còn thấp, tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng
lao ñộng còn khiêm tốn… Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ sử
dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á, ñạt mức trung bình, ñặc biệt là Việt Nam
6 chưa ñược chọn là ñiểm ñầu tư của phần lớn các công ty ña quốc gia có tiềm năng
lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức. Thực trạng này
cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI của Trung Quốc
và các nước trong khu vực ñặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.
FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã
hội. Tuy nhiên, ñối với các nước ñang phát triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng
lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là tăng trưởng kinh tế. Kỳ vọng này dường
như ñược thể hiện trong tư tưởng của các nhà kinh tế và các nhà hoạch ñịnh chính
sách với ba lý do chính: Một là, FDI góp phần vào tăng thặng dư của tài khoản vốn,
góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Hai là,

- Xác ñịnh xem liệu có xảy ra tác ñộng tràn về năng suất FDI hay không
- Cung cấp thông tin hữu ích cho người ra quyết ñịnh
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để ñạt ñược mục tiêu trên, nội dung luận văn cần phải trả lời những câu hỏi sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Tình hình ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam
có ñặc ñiểm gì? Khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào ñối
với nền kinh tế? Thực trạng và những khó khăn, thuận lợi trong thu hút ñầu
tư nước ngoài tại VKTTĐ phía Nam?
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác ñộng ñến tăng trưởng kinh tế tại VKTTĐ
phía Nam không? Ngoài FDI, còn có những nhân tố nào khác tác ñộng ñến
tăng trưởng kinh tế của vùng hay không? Liệu có tồn tại tác ñộng tràn của
FDI ñến tăng trưởng kinh tế vùng?
- Làm thế nào ñể tối ña hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại và ñẩy mạnh thu
hút dòng vốn FDI vào VKTTĐ phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này không ñề cập tất cả tác ñộng của FDI tới nền kinh tế, mà sẽ tập
trung vào phân tích tác ñộng của FDI tới tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh
quan trọng nhất là vốn ñầu tư và các tác ñộng tràn.
Phạm vi nghiên cứu ñược lựa chọn là vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam, gồm
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước,
Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Là một trong các cực tạo ñộng lực phát triển của
nền kinh tế, VKTTĐ phía Nam có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế nhanh và có tỷ trọng
8 thu hút FDI lớn nhất trong cả nước, có nguồn nhân lực dồi dào và kỹ năng lao ñộng
khá, ñồng thời với những ñiều kiện ñặc thù mà các ñịa phương này có ñược sẽ tạo
nên một tổ hợp tích hợp về ñịa kinh tế, từ ñó tạo nên tác ñộng tốt nhất ñến thu hút
FDI cũng như tăng trưởng kinh tế. Thời gian nghiên cứu giới hạn trong giai ñoạn từ
năm 2000 ñến 2008.

Minh ñã ñánh giá mối quan hệ 2 chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế và kết luận
rằng tăng trưởng kinh tế và FDI tại 64 tỉnh thành Việt Nam có tác ñộng tích cực qua
lại lẫn nhau, dòng vốn FDI tác ñộng tích cực ñến tăng trưởng kinh tế và ngược lại
tăng trưởng kinh tế thúc ñẩy FDI.
Xét về phương pháp luận, hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử dụng
phương pháp phân tích ñịnh tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa vào số
liệu thống kê. Các kết luận về tác ñộng của FDI ñến tăng trưởng kinh tế chủ yếu
dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng ñầu tư xã hội và ñóng góp của khu vực có vốn
FDI vào GDP hoặc vào tốc ñộ tăng giá trị sản xuất của ngành. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai
phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa
ñược tác ñộng của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục ñích cuối
cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa ñói giảm nghèo. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Tuệ Anh (2006) cũng là một trong những nghiên cứu hiếm hoi sử dụng ñồng
thời phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng, nhưng việc sử dụng dữ liệu
chuỗi thời gian từ năm 1988 – 2003 vẫn chưa thực sự thuyết phục do số mẫu quan
sát vẫn còn quá ít nên mức ñộ ñại diện thấp.
6. Phương pháp nghiên cứu
Từ những giới hạn ñược rút ra từ các nghiên cứu trước, luận văn này sẽ khắc
phục phần nào yếu ñiểm trên bằng cách sử dụng cách tiếp cận rộng hơn, kết hợp cả
hai phương pháp là phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng và sử dụng số liệu thống kê
thứ cấp và sơ cấp. Cụ thể, tác giả sẽ sử phương pháp phân tích ñịnh lượng thông
qua mô hình hồi quy dữ liệu bảng ñể ñánh giá tác ñộng của FDI ñến tăng trưởng
kinh tế qua kênh vốn ñầu tư và sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính ñể ñánh
giá tác ñộng của FDI ñến tăng trưởng kinh tế qua kênh tác ñộng tràn. Ngoài ra,
trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp thống
10 kê mô tả, phương pháp so sánh và có kế thừa các kiến thức, tài liệu liên quan.

ñộng tại một quốc gia khác với nước sở tại của nhà ñầu tư. Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) ñưa ra ñịnh nghĩa như sau về FDI: FDI xảy ra khi một nhà ñầu tư
từ một nước (nước chủ ñầu tư) có ñược một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
ñầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản ñó. Phương diện quản lý là thứ ñể phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà ñầu tư lẫn
tài sản mà người ñó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp ñó, nhà ñầu tư thường hay ñược gọi là “công ty mẹ” và các tài sản ñược
gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1987 ñưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân
nước ngoài ñưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
ñược chính phủ Việt Nam chấp thuận ñể hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng
hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài theo quy ñịnh
12 của luật này” (Khoản 3, Điều 2) [11]. Mới nhất, theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ñược Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
29/11/2005, Đầu tư trực tiếp là hình thức ñầu tư do nhà ñầu tư bỏ vốn ñầu tư và
tham gia quản lý hoạt ñộng ñầu tư (Khoản 2, ñiều 3); Nhà ñầu tư nước ngoài là tổ
chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn ñể thực hiện hoạt ñộng ñầu tư tại Việt Nam
(Khoản 5, Điều 3) và DN có vốn ñầu tư nước ngoài bao gồm DN do nhà ñầu tư
nước ngoài thành lập ñể thực hiện hoạt ñộng ñầu tư tại Việt Nam; DN Việt Nam do
nhà ñầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại (Khoản 6, Điều 3) [12].
Riêng ñề tài này, xin phép ñược nêu lên ñịnh nghĩa mà tác giả cho rằng ñầy
ñủ và hợp lý nhất như sau FDI là hình thức ñầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục
ñích thu lợi nhuận.
b. Tăng trưởng kinh tế:
Simon Kuznet (1966) ñịnh nghĩa “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền
vững về sản phẩm tính theo ñầu người hoặc theo từng công nhân”. Định nghĩa này

cấu thành tư bản và kỹ thuật. Các nước ñang phát triển do thiếu vốn ñầu tư nên
không thể khai thác ñược các nhân tố vừa nêu. Thiếu vốn dẫn ñến năng suất lao
ñộng thấp và tiết kiệm thấp, tiết kiệm và ñầu tư thấp dẫn ñến tích lũy thấp, tích lũy
thấp lại dẫn ñến thiếu vốn. Để thoát khỏi cái “vòng lẩn quẩn” ñó cần phải có cú hích
từ bên ngoài, ñó chính là nguồn vốn ñầu tư trực tiếp từ bên ngoài vào các nước này.
Lý thuyết “vòng lẩn quẩn” và cú hích từ bên ngoài chính là nền tảng cho sự hình
thành ñầu tư nước ngoài.
1.1.3 Những ñặc ñiểm [11]:
Một số ñặc ñiểm của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñược rút ra như sau:
− Tùy theo quy ñịnh của mỗi nước mà các chủ ñầu tư nước ngoài phải ñóng
một số vốn tối thiểu ñể hoạt ñộng.
− Mức ñộ góp vốn sẽ quyết ñịnh quyền hành quản lý Công ty, nếu chủ ñầu tư
nước ngoài ñóng 100% vốn thì Công ty sẽ do chủ ñầu tư nước ngoài ñiều
hành toàn bộ (hình thức Công ty 100% vốn nước ngoài hiện nay ở Việt
Nam)
− Lợi nhuận thu ñược của các chủ ñầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả
14 hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi ñã trừ nghĩa vụ thuế
phải nộp. Tỷ lệ lời lỗ ñược xác ñịnh dựa vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
ñịnh của các bên.
− Đầu tư trực tiếp nước ngoài ñược thực hiện dưới các hình thức:
• Góp vốn ñể thành lập mới Công ty;
• Mua lại toàn bộ hay từng phần Công ty ñang hoạt ñộng;
• Mua cổ phiếu ñể thôn tính hoặc sáp nhập.
1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và vai trò của khu vực có vốn
ñầu tư nước ngoài ñối với nền kinh tế
1.2.1 Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam từ 1998-2008
1

60,000
70,000
80,000
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Triệu USD
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
Dự án
Vốn ñăng ký Vốn thực hiện Số dự án

Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai ñoạn 1988-2008
(Nguồn: TCTK2005, Cục Đầu tư nước ngoài 2008)
Có thể phân chia quá trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong 20 năm qua
thành ba giai ñoạn chủ yếu sau:
Từ 1988 ñến 1996: Đây là giai ñoạn ghi nhận sự gia tăng liên tục của dòng
vốn FDI vào Việt Nam tốc ñộ nhanh cả về số dự án, số vốn ñăng ký mới tăng và ñạt
mức ñỉnh ñiểm với số vốn ñăng ký gần 8,9 tỷ USD vào năm 1996. Đây ñược xem là
“làn sóng FDI lần thứ nhất vào Việt Nam. Kết quả này phần nào là do kỳ vọng của
các nhà ñầu tư nước ngoài ñối với một nền kinh tế ñang trong thời kỳ chuyển ñổi và
mở cửa, có quy mô dân số khá lớn với trên 70 triệu người và thị trường tiêu thụ ñầy
tiềm năng. Đặc ñiểm của giai ñoạn này là vốn thực tế giải ngân tăng về tuyệt ñối và

USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn ñã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua
sự quan tâm của một số tập ñoàn ña quốc gia ñầu tư vào một số dự án lớn (Intel,
Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio ). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng
FDI lần thứ hai” ñang ñổ vào Việt Nam. Bên cạnh ñó, vốn thực hiện cũng không
ngừng gia tăng. Riêng trong hai năm 2006 và 2007, tổng vốn thực hiện ñạt 8,7 tỷ
USD, tuy chỉ bằng 27% tổng vốn ñăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng
12% so với năm 2006, và sẽ là tiền ñề cho việc giải ngân của 2 năm 2008 và 2009
tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 và 2007 có nhiều dự án quy

3
Đây cũng là một lý do gây tranh cãi bởi có ý kiến cho rằng các DN trong nước không ñược hưởng
ưu ñãi nhiều bằng DN FDI. Chính sách ưu ñãi khác nhau có thể tạo ra môi trường cạnh tranh bất bình ñẳng
giữa các DN trong và ngoài nước.
17 mô vốn ñăng ký lớn.
Tốc ñộ tăng nhanh vốn FDI từ năm 2004 ñến nay một phần là do kết quả của
việc không ngừng cải thiện môi trường ñầu tư của Việt Nam và hội nhập ngày càng
sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, ñó là sự ra ñời của Bộ Luật Đầu tư ñược
Quốc hội thông qua vào tháng 11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và việc gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam vào cuối năm 2006. Các
cam kết mở cửa hơn một số ngành do Nhà nước ñộc quyền nắm giữ trước ñây như
ñiện lực, viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng cho ñầu tư nước ngoài và tôn trọng luật
chơi toàn cầu ñã tác ñộng không nhỏ ñến thu hút FDI của Việt Nam trong giai ñoạn
mới này. Từ các giai ñoạn phát triển ñã ñược khái quát trên, chúng ta có thể rút ra
một số ñặc ñiểm của FDI tại Việt Nam trong vòng 20 năm qua.
b. Một số ñặc ñiểm của FDI tại Việt Nam
Về qui mô vốn trên 1 dự án: Nhìn chung các dự án FDI vào Việt Nam ñều có
qui mô vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai ñoạn 1988-2008 chỉ ở mức 13 triệu

xuất sản phẩm và linh kiện ñiện tử Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo
giá trị gia tăng cao và Việt Nam sẽ có lợi khi thu hút FDI trong lĩnh vực này. Hình
1.2 mô tả cơ cấu ñầu tư FDI theo ngành tính ñến cuối năm 2008 cho thấy các dự án
FDI thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tới 70% tổng số dự án, 62%
tổng vốn ñăng ký và 64% tổng vốn giải ngân. Bên cạnh ñó, lĩnh vực dịch vụ dù tỷ
trọng trong cơ cấu FDI chưa cao, nhưng cũng ñã có sự chuyển biến tích cực. FDI
trong lĩnh vực dịch vụ tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất ñộng sản, bao gồm: xây
dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu ñô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp (42% tổng vốn FDI trong lĩnh vực dịch vụ), du lịch – khách sạn (24%), giao
thông vận tải – bưu ñiện (18%). Trong năm 2008, FDI ñã chảy mạnh vào lĩnh vực
dịch vụ khi chiếm 45% tổng vốn ñăng ký của cả nước, tăng 15% so với năm 2006
với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất ñộng sản, xây dựng khu vui
chơi, giải trí… Nông nghiệp là ngành thu hút ñược ít nhất dự án FDI, kể cả số dự
án, số vốn ñăng ký và vốn thực hiện.
19 0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
Vốn ñăng ký Vốn thực hiện Số dự án
Triệu USD
Top 4 Các ñịa phương còn lại Cả nước (trừ dầu khí)

a. FDI ñối với vốn ñầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam tiến hành công cuộc ñổi mới với xuất phát ñiểm rất thấp. Do vậy,
xét về nhu cầu vốn, FDI ñược coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn ñầu
tư trong nước, nhằm ñáp nhu cầu ñầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong
tổng vốn ñầu tư xã hội có biến ñộng lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 ñã
tăng lên mức 32,3% trong năm 1995, mức cao nhất từ trước tới nay. Tuy nhiên, tỷ
lệ này ñã giảm dần trong giai ñoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng
16% tổng vốn ñầu tư xã hội; 2 năm 2006 – 2007 chiếm khoảng 16,7%.
FDI với thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế ñược phản ánh qua chỉ tiêu tỷ trọng
ñóng góp của khu vực FDI vào GDP. Từ năm 1991 – 1995, GDP tăng liên tục qua
các năm với tốc ñộng tăng bình quân mỗi năm 8,4% và tỷ trọng ñóng góp của vốn
FDI thực hiện trong GDP bình quân mỗi năm là 6,3%. Trong 5 năm 1996 – 2000,
GDP bình quân hàng năm tăng 6,95% và tỷ trọng ñóng góp của vốn FDI thực hiện
trong GDP bình quân mỗi năm là 10,3%. Trong thời kỳ 2001 – 2005, GDP tăng
7,5% /năm và tỷ trọng FDI/GDP là 14,6%/năm. Trong 2 năm 2006 và 2007, GDP
tăng 8,3%/năm và tỷ trọng FDI/GDP là 17%/năm. Đặc biệt, từ năm 1988 ñến năm
2007, GDP và dòng vốn FDI vào Việt Nam luôn có một mối tương quan ñồng biến,
trừ giai ñoạn những năm sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997 (Hình 1.4). 21 Hình 1.4: Thương mại, FDI và GDP Việt Nam giai ñoạn 1988 – 2007
(Nguồn: World Development Indicatior database 2007)
b. FDI tạo ñiều kiện ñể một số công nghệ tiên tiến ñược chuyển giao và ứng
dụng tại Việt Nam, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
FDI ñã góp phần thúc ñẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến và ứng dụng vào

1
99
3
1
99
4
1
99
5
1
9
96
1
9
97
1
9
98
1
9
99
2
0
00
2001
2002
2003
2004
2
005

hiệu quả sử dụng ñất cao hơn ở một số ñịa phương ñất ñai kém màu mỡ.
FDI góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu. Tốc ñộ tăng kim ngạch xuất khẩu
của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, ñóng góp
quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000,
xuất khẩu của khu vực FDI ñạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so
với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%,
năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này ñạt khoảng 54% năm 2004 và
chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007. FDI chiếm một tỷ trọng cao
trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84% hàng ñiện tử, máy tính và
linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu
23 thụ của các tập ñoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam ñã tiếp
cận ñược với các thị trường trên thế giới.
c. FDI ñối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Đến nay, khu vực có vốn FDI ñã tạo ra việc làm cho trên 1,26 triệu lao ñộng trực
tiếp và hàng triệu lao ñộng gián tiếp khác. Theo kết quả ñiều tra của WB cứ 1 lao
ñộng trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao ñộng gián tiếp phục vụ trong khu vực
dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện ñời sống một bộ
phận trong cộng ñồng dân cư, ñưa mức GDP ñầu người tăng lên hàng năm.
Hơn nữa, số lao ñộng này ñược tiếp cận với công nghệ hiện ñại, có kỷ luật lao
ñộng tốt, học hỏi ñược các phương thức lao ñộng tiên tiến. Đặc biệt, các chuyên gia
Việt Nam làm việc tại các DN FDI có thể từng bước thay thế dần các chuyên gia
nước ngoài trong việc tham gia quản lý DN và ñiều khiển các quy trình công nghệ
hiện ñại. Bên cạnh ñó, hoạt ñộng của các DN có vốn FDI tại Việt Nam cũng ñã thúc
ñẩy các DN trong nước không ngừng ñổi mới công nghệ, phương thức quản lý ñể
nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status