luận văn quản trịchất lượng chiến lược Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam - Pdf 27

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên Trang
1
Bảng 2.1 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của Công ty giai
đoạn 2008 – 2012
26
2
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty giai
đoạn 2008 – 2012
30
3
Bảng 2.3 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường Mỹ
giai đoạn 2008 – 2012
31
4
Bảng 2.4 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường Hàn
Quốc giai đoạn 2008 – 2012
32
5
Bảng 2.5 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2008 – 2012
33
6
Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường Nhật
Bản giai đoạn 2008 – 2012
34
7
Bảng 2.7 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2008 – 2012

STT Tên hình Trang
1
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
10
2
Hình 2.1 Kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường của Công ty
giai đoạn 2008 – 2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
I. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ tiếng Việt Viết tắt
1 Hội đồng quản trị HĐQT
2 Việt Nam đồng VNĐ
3 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
4 Doanh thu DT
5 Chi phí CP
6 Tỷ suất lợi nhuận TSLN
7 Vốn lưu động VLĐ
8 Năng suất lao động NSLĐ
9 Hàn Quốc HQ
10 Trung Quốc TQ
11 Nhật Bản NB
II. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ tiếng Anh Viết tắt
1 Letter of Credit L/C
2 European Union EU
3 Association of South East Asian Nations ASEAN
4 World Trade Organization WTO
5 Cost Insurance Freight CIF
6 Free on Board FOB
7 Politic Economic Risk Consultant PERC

Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam” để
nghiên cứu trong chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ
thuật và Dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tìm hiểu các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam
 Phân tích và đánh giá việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam giai đoạn
2008 – 2012
 Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt
Nam giai đoạn 2013 – 2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam
 Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2008 – 2012 và đề xuất giải pháp đến
năm 2015
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Mục lục, Danh mục các Bảng, Hình, nội
dung chính của chuyên đề thực tập gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt
Nam

Email:
Website: www.sctvco.com.vn
Ngành nghề kinh doanh: Đá – Thiết bị khai thác, Thiết bị xây dựng.
Hoạt động kinh doanh: Nhập khẩu và phân phối thiết bị phục vụ cho công nghiệp
khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng.
Thị trường nhập khẩu: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
- Quá trình hình thành và phát triển
 Năm 2008, Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ
Việt Nam được thành lập, đăng kí kinh doanh lần đầu (vào ngày 26 tháng 11 năm
2008). Thành viên sáng lập công ty gồm: Ông Nguyễn Hoàn Thiện, Bà Trần Thị
Thu Hường, Bà Nguyễn Thị Lan Anh. Ông Nguyễn Hoàn Thiện là người đại
diện theo pháp luật đồng thời là giám đốc điều hành của công ty.
Vốn điều lệ : 6 tỷ VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh : Đá – Thiết bị khai thác, Thiết bị xây dựng.
 Năm 2009, Công ty đầu tư nhà kho tại Hà Nội và tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ
VNĐ.
 Năm 2010, Công ty đầu tư đội xe vận chuyển để trực tiếp thực hiện hoạt
động vận chuyển hàng từ ga, cảng về nhà kho của Công ty và từ nhà kho đến cho
khách hàng.
 Năm 2011, Công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ VNĐ và đăng ký kinh
doanh lại ( vào ngày 17 tháng 11 năm 2011)
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Từ hình 1.1 có thể thấy, cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại
Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam là cơ cấu theo kiểu chức năng. Đây là mô
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc

Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các văn bản chính sách của Nhà nước trong công tác kế toán – tài
chính. Tham mưu cho HĐQT, Giám Đốc Công ty về khâu tài chính của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch kế toán - tài chính hàng năm theo Nghị quyết cùa HĐQT,
cân đối với kế hoạch lưu chuyển hàng hóa.
- Quản lý vốn và sử dụng đúng mục đích mà HĐQT- Giám Đốc đã đề ra.
- Quan hệ giao dịch với các ngân hàng trong việc vay vốn để đầu tư cho kinh
doanh.
- Thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác mọi chi phí phát sinh, quyết toán sổ sách
kịp thời.
- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác hạch toán, thống kê kế toán, thu
thập xử lý thông tin kế toán nội bộ.
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, giá cả, quản lý sử
dụng tài sản.
- Quản lý ngân quỹ thu chi của toàn Công ty.
- Theo dõi, quản lý, đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thường xuyên kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phát hiện và kiến nghị kịp thời
những vi phạm phát sinh với HĐQT và Giám Đốc.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Giám Đốc yêu cầu hoặc ủy quyền.
 Phòng kinh doanh
Chức năng
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công việc triển khai thực hiện các
nghị quyết của HĐQT về công tác định hướng kế hoạch kinh doanh cũng như
định hướng khách hàng.
- Trực tiếp triển khai tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và mục
tiêu đề ra.
Nhiệm vụ
- Thường xuyên nắm vững thông tin về thị trường, tìm kiếm nguồn hàng cho
Công ty.
- Tìm kiếm đơn đặt hàng và lập kế hoạch kinh doanh từ các đơn hàng nhận được

đồng.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tham mưu cho HĐQT,
Giám Đốc về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, định biên lao động, tiền lương,
tiền thưởng, kỷ luật lao động, BHXH theo chế độ hiện hành, các biện pháp tạo
động lực trong lao động, hỗ trợ các bộ phận chức năng về tổ chức hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong Công ty để triển khai các mặt
công tác về tổ chức.
- Lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp
nhân sự.
- Quản lý hồ sơ tài liệu về tổ chức, lao động tiền lương, tuyển dụng, đào tạo.
- Kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐQT, các quy định
của Công ty đối với người lao động.
- Quản lý, triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của Công ty, công tác tư
tưởng, thi đua khen thưởng.
- Quản lý thực hiện kế hoạch xây dựng, sửa chữa duy tu cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất trang thiết bị.
- Tham mưu và thực hiện các kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng để
phục vụ công tác sản xuất – kinh doanh của Công ty.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Giám Đốc yêu cầu.
 Chức năng, nhiệm vụ của bảo vệ
Ngoài các phòng ban trên, cơ cấu tổ chức của Công ty còn cò tổ bảo vệ với các
chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty, đồng thời thực hiện các công tác bảo
vệ an toàn cơ quan, kho tàng, trật tự an ninh, phòng chống cháy nổ.
Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự, kiểm soát nội quy ra vào cơ
quan.
- Bảo vệ tài sản kho tàng của toàn Công ty.

Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 – 2020 và định
hướng đến năm 2030 của Việt Nam:
+ Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao phù
hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư
+ Định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên,
nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động
xấu đến môi trường.
Các giải pháp để thực hiện chiến lược:
+ Tích cực cải cách thủ tục hành chính
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hoá
hoạt động dịch vụ logistics
+ Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ
cao, ưu tiên nhập khẩu từ các nước công nghệ nguồn như Mỹ, Nhật, EU
 Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam chủ
yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho công nghiệp xây dựng và khai thác
khoáng sản từ các nước công nghệ nguồn như Mỹ, Nhật nên chiến lược xuất
nhập khẩu các giai đoạn trên đã tạo điều kiện tương đối thuận lợi cho Công ty
nâng cao hiệu quả nhập khẩu trong giai đoạn 2008 – 2012 do giảm được các chi
phí về thuế nhập khẩu, chi phí về thời gian và tiền bạc để thực hiện thủ tục nhập
khẩu, cũng như chi phí và rủi ro bảo quản hàng hóa tại cảng trong khi chờ thông
quan. Dự báo trong giai đoạn tới 2012 – 2015 , chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa vẫn tiếp tục tạo cơ hội cho hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp.
 Chính sách thuế nhập khẩu với nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị công
nghiệp nặng, xây dựng
Sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp thuộc nhóm mặt hàng được ưu đãi
thuế nhập khẩu với mức thuế suất thấp hoặc bằng 0%. Nhóm các mặt hàng máy
móc, thiết bị chuyên dùng cho khai thác than hầm lò (mức thuế nhập khẩu là
3%); các mặt hàng phục vụ cho việc đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy,
(thuế nhập khẩu là 0% và 10%); vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm

việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nhập khẩu, đảm bảo thực hiện hợp
đồng
 Nhân tố này đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tăng doanh thu
nhờ việc đầu tư mở rộng kinh doanh, đẩy mạnh việc thực hiện các đơn hàng, từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
- Các yếu tố giá cả, lạm phát, lãi suất
Giá cả và lạm phát: Giá cả trên thị trường Việt Nam nhìn chung là cao và
có xu hướng tăng. Giá các mặt hàng cần thiết cho hoạt động kinh doanh như
xăng dầu, điện của Việt Nam đều cao hơn giá trên thị trường thế giới và các
nước trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng
bình quân giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2012 là 1,065 %/tháng, tháng sau
tăng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cũng làm gia tăng lạm phát.
Chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tăng làm tăng giá cả hàng hóa nói chung, làm
tăng các loại chi phí kinh doanh, do đó tạo ta khó khăn đối với việc giảm chi phí
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hơn nữa, cũng do chi phí kinh
doanh tăng mà sức mua của người tiêu dùng giảm, các doanh nghiệp không
muốn mở rộng sản xuất nữa nên nhu cầu máy móc thiết bị công nghệ giảm, do
vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của Công ty cũng giảm, ảnh hưởng
đến việc tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Lãi suất: Lãi suất trên thị trường Việt Nam khá cao và nhiều biến động.
Giai đoạn 2008 – 2012 chứng kiến một cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng
khiến lãi suất huy động và cho vay đều tăng chóng mặt. Từ 2008 – 2011, lãi suất
huy động trung bình tăng từ 9%/năm lên mức kỷ lục 18%/năm đã khiến rất nhiều
doanh nghiệp rơi vào tình trạng khốn đốn vì không thể huy động vốn và càng
không thể làm ăn có lãi khi mà không một hoạt động kinh doanh nào có thể
mang lại lợi nhuận 24- 25 % để bù đắp chi phí lãi suất! Đây là khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc giảm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy đầu
năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp, hạ trần lãi suất huy động xuống
mức 9%/năm, do đó hạ lãi suất cho vay, giảm bớt gánh nặng cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng về cơ bản, lãi suất trên thị trường Việt Nam

Các cảng biển còn nông, chỉ tiếp cận được những tàu có trọng tải nhỏ,
đang trong quá trình container hóa, chưa có quy hoạch dài hạn. Các cảng hàng
không vẫn chưa có ga hàng hóa, khu vực gom hàng và làm các dịch vụ logistics
khác.
Cơ sở hạ tầng thông tin mặc dù đã được đầu tư và có sự phát triển đáng kể,
song so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động logistics.
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho ngoại thương hạn chế nên gây ra khó
khăn và làm tăng các chi phí cho quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa, do
vậy cũng là khó khăn cho hoạt động nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
Trong giai đoạn tới, chắc chắn sẽ có những cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng nói
trên, song để cơ sở hạ tầng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh
ngoại thương thì còn cần rất nhiều thời gian và sự đầu tư. Vì vậy, trong giai đoạn
2013 – 2015, đây vẫn là một thách thức đối với doanh nghiệp trong giảm chi phí
để nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
 Dịch vụ logistics chưa phát triển
Việt Nam có khoảng 800 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, tuy
nhiên phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, hoạt động chia
cắt chỉ đáp ứng được một số công đoạn trong logistics. Một số doanh nghiệp lớn
như Viconship, Vintrans, Vietrans vẫn chưa đủ năng lực tham gia vào hoạt
động logistics toàn cầu. Theo Viện nghiên cứu logistics Nhật Bản, các doanh
nghiệp logistics Việt Nam mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu logistics trong
nước. Giá dịch vụ logistics của Việt Nam là tương đối rẻ so với các nước trong
khu vực song chất lượng dịch vụ lại không đảm bảo.
 Trong giai đoạn 2008 – 2012, những hạn chế của dịch vụ logistics đã khiến
Công ty gặp không ít khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh khi
không thể đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để tăng doanh thu do quá trình vận
chuyển hàng hóa nội địa chậm trễ. Hoạt động logistics quốc tế của Việt Nam
chưa phát triển nên công ty không thể nhập FOB để giảm chi phí, gia tăng lợi
nhuận mà thường phải nhập hàng với giá CIF. Trong giai đoạn tới, 2013 – 2015,

hàng ), hoặc giảm doanh thu ( do giảm giá bán ). Vì vậy, đây được coi là một
thách thức đối với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giai đoạn
2012 – 2015.
1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế tác động đến hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần thương mại
hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam
- Toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế
Việt Nam đã ra nhập WTO và tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế
khu vực, các hiệp định hợp tác kinh tế của khu vực ASEAN với Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Quốc…nên đã có những cam kết và lộ trình giảm thuế nhập khẩu,
mở cửa thị trường, do đó tác động rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu
của doanh nghiệp:
 Những máy móc vật tư nhập từ các nước thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO , ASEAN 3+ được hưởng những ưu đãi rất lớn về thuế nhập
khẩu => thuận lợi cho giảm chi phí, nâng cao hiệu quả nhập khẩu
 Toàn cầu hóa giúp Công ty dễ dàng tiếp cận với những nguồn hàng từ
nước ngoài, đặc biệt là những nước công nghệ nguồn như Mỹ, EU nên sản phẩm
nhập khẩu thường có chất lượng cao, phong phú. Do vậy, tính cạnh tranh của sản
phẩm nhập khẩu tăng, làm tăng khả năng tiêu thụ thuận lợi cho việc tăng doanh
thu để nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
 Toàn cầu hóa cũng khiến cho các đối thủ nước ngoài thâm nhập dễ dàng
hơn vào thị trường Việt Nam và cạnh tranh với Công ty. Cạnh tranh có thể làm
tăng chi phí (chi phí quảng cáo, xúc tiến bán hàng, ) hoặc giảm doanh thu do
giảm giá bán. Do vậy đây là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao
hiệu quả nhập khẩu.
 Toàn cầu hóa giúp những công ty hoạt động trong ngành xây dựng, khai
thác và chế biến khoáng sản (khách hàng của doanh nghiệp) dễ dàng tiếp cận với
những nguồn hàng từ nước ngoài và có nhiều sự lựa chọn => khả năng mặc cả
của khách hàng tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạ giá bán sản phẩm (làm
giảm doanh thu) hoặc tăng chất lượng dịch vụ (làm tăng chi phí) => thách thức

nhập khẩu.
Trong giai đoạn tới, dự báo tình hình chính trị thế giới sẽ có nhiều diễn
biến phức tạp hơn, hoạt động sản xuất của các nhà cung cấp của Công ty có thể
gặp phải khó khăn dẫn tới chi phí sản xuất tăng hoặc sản lượng giảm, từ đó ảnh
hưởng tới giá nhập khẩu hoặc lượng bán của Công ty nên đây có thể coi như một
thách thức với Công ty trong hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu.
- Biến động của tỷ giá hối đoái
Biến động của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến giá thành của hàng
hóa nhập khẩu. Trong giai đoạn 2008 – 2012, tỷ giá thay đổi theo hướng làm cho
ngoại tệ tăng giá khiến giá thành đơn vị hàng hóa nhập khẩu tăng lên. Với một số
mặt hàng, Công ty phải tăng giá bán làm tính cạnh tranh của sản phẩm giảm, khả
năng tiêu thụ giảm, dẫn tới giảm doanh thu. Một số mặt hàng khác Công ty
không tăng giá bán thì lợi nhuận giảm. Cả 2 trường hợp này đều làm giảm hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty => khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả
nhập khẩu của Công ty.
 Dự báo trong giai đoạn 2012 – 2015, tỷ giá sẽ tiếp tục biến động theo
hướng trên, đó là thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Thương mại hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam.
- Biến động của giá cả trên thị trường thế giới
Giá cả chung trên thị trường thế giới của các loại máy móc, thiết bị phục
vụ cho xây dựng và công nghiệp khai khoáng có xu hướng tăng lên do giá nhiên
liệu và các chi phí sản xuất khác đều tăng. Do vậy, giá nhập khẩu của Công ty
cũng tăng, từ đó làm tăng giá bán, làm giảm lượng tiêu thụ và làm giảm doanh
thu. Đây là khó khăn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty.
 Dự báo trong thời gian tới, giá cả chung của các mặt hàng trên thị trường
thế giới sẽ tiếp tục tăng, tạo ra thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả nhập
khẩu của Công ty.
- Những cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới trong giai đoạn 2008

HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM
- Đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng nhập khẩu của Công ty là máy móc, thiết bị trong ngành công
nghiệp nặng nên mang nhiều đặc thù:
 Cồng kềnh, cấu tạo phức tạp => quá trình vận chuyển, bảo quản, lưu
kho phức tạp hơn, chi phí cao hơn
 Nhiều chi tiết máy được làm bằng kim loại quý nên phải trải qua sự kiểm
tra chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền => làm tăng chi phí kho bãi,
chi phí cho làm thủ tục kiểm tra
 Máy móc thiết bị thường có giá trị lớn nên đòi hỏi vốn lớn, làm tăng các
chi phí về lãi suất
 Những đặc điểm này của mặt hàng nhập khẩu làm tăng chi phí kinh doanh,
do vậy tạo thách thức cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
 Tuy nhiên, máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng và công nghiệp khai
khoáng đa phần được Nhà nước ưu đãi thuế nhập khẩu để phục vụ cho tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên thuế suất thường thấp, giá hàng nhập
khẩu không bị đội lên vì thuế nên tăng tính cạnh tranh và khả năng tiêu thụ cho
sản phẩm, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Nguồn nhân lực
Là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp vì nhân lực có tác động đến toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu:
 Nghiên cứu thị trường
 Xây dựng phương án kinh doanh
 Thực hiện những nghiệp vụ trong nhập khẩu hàng hóa
 Dự báo những biến động của giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
 Tiêu thụ sản phẩm

đến cho khách hàng giúp cho quá trình giao – nhận hàng hóa được nhanh chóng,
tiết kiệm chi phí. Nhà kho chuyên dụng để bảo quản hàng hóa cũng giúp Công ty
có thể bảo quản hàng hóa tốt hơn, đáp ứng yêu cầu bảo quản với những sản
phẩm đặc thù, luôn tự chủ trong việc giao – nhận hàng và tiết kiệm được chi phí.
 Thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
- Năng lực tổ chức của Công ty
Năng lực tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2008 – 2012, năng lực tổ chức của
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam còn nhiều
hạn chế.
Công ty chưa chú trọng đến việc xây dựng chiến lược dài hạn mà mới chỉ
tập trung vào những kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, kế hoạch kinh doanh hàng
năm nên đôi khi định hướng hoạt động nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn chưa rõ
ràng.
Điều hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận còn chưa thực sự hiệu quả
khi vẫn có sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban (phòng Kinh doanh và
phòng Giao nhận và vận tải cùng có chức năng trực tiếp thực hiện các thủ tục
nhập khẩu) nên đôi khi dẫn tới hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các phòng
ban dẫn tới hiệu quả kinh doanh không cao.
Công ty chưa khai thác triệt để được nguồn nhân lực nên những hoạt động
nghiên cứu thị trường, dự báo biến động giá cả, tỷ giá hối đoái hầu như vẫn còn
bỏ ngỏ dẫn tới Công ty không tận dụng được những thời cơ kinh doanh để tối đa
hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
 Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu đòi hỏi Công ty phải nâng cao năng lực
tổ chức và quản lý, đây là thách thức lớn đối với Công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2008 – 2012
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status