sử dụng một số phương pháp dạy học gây hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh ở môt số bài học trong chương trình Địa lí bậc THPT - Pdf 27

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT BÁ THƯỚC
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GÂY HỨNG THÚ,
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH VÀO GIẢNG DẠY MỘT
SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ BẬC THPT
Người thực hiện: Mai Văn Hoàn
Chức vụ: Bí thư Đoàn trường
Đơn vị công tác: Trường THPT Bá
Thước
SKKN thuộc lĩnh vực Địa lí
B¸ Thíc, th¸ng 04 n¨m 2012
1
PHAN MộT
đặt vấn đề
I. LY DO CHOẽN ẹE TAỉI:
y nay cựng vi s phỏt trin mnh m ca nn kinh t xó hi, ca chớnh
sỏch m ca v nn kinh t th trng ang tỏc ng v lm thay i mnh m
n nhiu lnh vc ca cuc sng, trong ú cú giỏo dc.
Thc t cho thy xu hng ca giỏo dc ngy nay ang cú s thay i
nhanh chúng theo chiu hng thc dng ca nn kinh t v yờu cu xó hi,
chớnh vỡ l ú trong h thng giỏo dc cú nhiu mụn hc khụng ỏp ng c
nhu cu ca iu kin nn kinh t xó hi nờn phn ln hc sinh khụng chỳ ý n
vic hc tp cỏc mụn hc ú, trong ú cú mụn a lớ.
Mt khỏc, cng vi s phỏt trin mnh m ca nn kinh t xó hi ó tỏc
ng vo ý thc ca con ngi, c bit l hc sinh to cho cỏc em cú nhng
nhn thc cao, cng nh tớnh sỏng to trong hc tp v tip cn kin thc. Vỡ th
trong quỏ trỡnh dy hc cú nhiu giỏo viờn khụng tip cn, khụng i mi, sỏng
to m vn gi li dy hc th ng (c chộp, thuyt trỡnh) ó gõy ra s nhm
chỏn trong mụn hc, c bit l vi mụn hc a lớ.
Vic tỡm ra cỏc phng phỏp dy hc gõy hng thỳ v phỏt huy tớnh ch
ng, sỏng to ca hc sinh l rt cn thit i vi mụn a lớ trong iu kin

CC CA HC SINH.
I. 1. Quan nim v dy hc gõy hng thỳ
Hng thỳ l kt qu ca s hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch cỏ nhõn, nú
phn ỏnh mt cỏch khỏch quan, tớch cc thỏi ca cỏ nhõn vi nhng i
tng ang tn ti trong hin thc. Chớnh vỡ vy, to hng thỳ trong quỏ trỡnh
hc tp l tỏc ng vo mụi trng dy hc, tỏc ng vo ch th giỏo dc s
3
hưng phấn, tính gợi ý, kích thích sự tư duy, tìm kiếm để dẫn đến sự khám phá và
thoả mãn với ý thức và nhận thức của bản thân chủ thể về các sự vật, hiện tượng
khách quan.
I. 2. Quan niệm tích cực.
Là hoạt động của cá nhân tự chiếm lĩnh tri thức, tự hoạt động trong nhận
thức nhằm phát triển tư duy sáng tạo của bản thân( tích cực là sự nỗ lực của bản
thân để hồn thành một nhiệm vụ đạt kết quả cao nhất). Có ba mức độ tích cực:
Bắt chước, tìm tòi và sáng tạo.
MÔ HÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÝ HƯỚNG TẬP TRUNG VÀO HỌC SINH
I. 3. Dạy học gây hứng thứ-phát huy tính tích cực cho học sinh.
4
- Hướng dẫn
- Tổ chức
-
Điều khiển
kkkekkkkkk
Khái niệm mối
liên hệ quy
luật…
-Làm việc cá nhân (nghiên cứu
tìm tòi, khám phá)
-Trao đổi, thảo luận (hợp tác)
-Tự đánh giá và phán xét điều

- Giỏo viờn t chc cho hc sinh thc s lm vic vi cỏc bi tp: tranh nh,
bn , s , bng s liu thng kờ thu thp kin thc cn nm, v tr li
cỏc cõu hi, thc hin cỏc bi tp, cỏc ch do giỏo viờn t ra. Trong quỏ
trỡnh lm vic, giỏo viờn hng dn trc tip, gúp ý, sa cha.
* iu kin tin hnh:
- Hc sinh phi cú phng tin hc tp cn thit phự hp vi mi bi hc.
5
GV laứm
Laứm hoùc
sinh
- Giáo viên soạn các phiếu học tập trên đó ghi rõ các bài tập, nhiệm vụ cụ thể,
hướng dẫn cho các em dựa vào đó để làm việc.
Hình thức dạy học cá nhận rất đa dạng, ngoài phiếu học tập còn có một số
hình thức khác như: làm bài tập và trả lời một số câu hỏi trong SGK. Hoạt động
này giúp các em nắm được kiến thức qua hoạt động độc lập, rèn luyện kĩ năng
địa lí, làm quên với phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
I. 4. 2. Dạy học theo nhóm:
Là hình thức đề cao vai trò sự hợp tác của hoạt động tập thể và đề cao vai
trò của cá nhân trong tập thể.
Qua dạy học nhóm giúp các em rèn luyện kĩ năng biết lắng nghe, biết thể
hiện để lựa chọn, tiếp nhận hiểu biết của người khác, biết trình bày hiểu biết của
mình cho người khác nghe bằng nhiều hình thức, tập dượt công tác tổ chức điều
khiển, tập ghi chép chọn lọc, thống kê và sử lí thông tin.
Dạy học theo nhóm gồm 4 bước sau:
- Chia nhóm.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm, điều khiển và gợi ý học sinh làm bài.
- Học sinh báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
- Giáo viên bổ xung, kết luận ý đúng, nhận xét đánh giá.
* Các hình thức dạy học theo nhóm:
+ Thảo luận về một vấn đề học tập.

- Phương pháp thảo luận mục đích khuyến khích sự phân tích một vấn đề, hay
các ý kiến khác nhau của học sinh trong những trường hợp nhất định , nó mang
lại sự thay đổi thái độ của những người tham gia.
- Phương pháp thảo luận thường được tiến hành ở học sinh lớn tuổi cuối cấp.
- Thảo luận là một phương pháp không chỉ diễn ra ở trong lớp mà còn diễn ra
ở ngoài lớp (sân trường, ở nhà theo nhóm bạn học, ở ngoài thực địa khi đi thực
tế).
- Kết quả của bất kì một cuộc thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết quả,
một kết luận hay một giải pháp, hoặc một sự khái quát trên cơ sở ý kiến đã trình
bày.
7
II. 1. 3. Các hình thức và kĩ thuật thực hiện.
- Thảo luận nhóm:
Chia lớp thành một số nhóm (Từ 6 -8 người) mỗi nhóm được giao một
hay một số vấn đề cụ thể có yêu cầu về nội dung, thời gian, cách tiến hành….sau
khi thảo luận nhóm xong giáo viên tổ chức thảo luận toàn lớp bằng cách mỗi
nhóm cử một đại diện lên trình bày kết quả thảo luận được tiến hành theo bốn
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Chia nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí và vị trí chỗ ngồi.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể để tất cả các học sinh trong lớp
đều hiểu, trong quá trình thảo luận yêu cầu các thành viên trong nhóm tập trung
thảo luận đóng góp ý kiến sôi nổi có ghi chép cẩn thận và có tổng hợp ý kiến.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
Học sinh trao đổi bàn bạc, phân tích vấn đề không tranh cãi.
Giáo viên quan sát các nhóm, theo dõi, uốn nắn lệch lạc và điều chỉnh
đúng hướng chú ý phát hiện các điểm đã thống nhất và các điểm còn tranh luận
chưa đưa đến kết quả của từng nhóm.
Giáo viên không giải đáp các thắc mắc ngay mà hướng cho học sinh

Do giáo viên chủ trì điều khiển học sinh đóng góp ý kiến, thảo luận một
bài hay là một phần của bài học, giáo viên chuẩn bị kĩ hệ thống các câu hỏi và
tiến hành thảo luận giải quyết từng vấn đề cụ thể một.
II. 1. 4. Ưu nhược điểm của phương pháp thảo luận:
Ưu điểm:
- Kiến thức: Giúp học sinh mở rộng đào sâu kiến thức, thông qua suy nghĩ,
phát hiện những kiến thức mới trong khi thảo luận.
- Kĩ năng: Hình thành và phát triển kĩ năng trình bày, tranh luận, thuyết trình,
bồi dưỡng phương pháp tự nghiên cứu.
- Thái độ: Giáo viên có thể thấy được thái độ, quan điểm của học sinh, năng
lực của học sinh trong quá trình thảo luận.
Nhược điềm:
9
- Tốn nhiều thời gian, lượng kiến thức ít nếu như học sinh không năng động.
- Dễ rơi vào làm việc tập trong ở một bộ phận học sinh tích cực, gây ốn ào
kém hiệu quả.
- Tạo ra hiện tượng một bộ phận học sinh ỷ lại cho người khác, thiếu trách
nhiệm trong đóng góp ý kiến nếu như giáo viên tổ chức không tốt và học sinh
của lớp không năng động.
II. 1. 5. Điều kiện thảo luận:
- Không gian thảo luận chuẩn bị sẵn, có phòng thảo luận (chuyên dụng) càng
tốt.
- Giáo viên giữ vai trò tổ chức điều khiển cho học sinh.
- Đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan khác nhau.
- Cần nhiều thời gian thảo luận.
- Giáo viên phải có kiến thức vững chắc chuyên sâu về vấn đề cần thảo luận.
II. 1. 6. Khả năng kết hợp với các phương pháp khác:
Có thể kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau như:
- Thuyết trình, minh hoạ.
- Nêu vấn đề.

II. 2. 3. Các hình thức và kĩ thuật thực hiện:
Điểm hay nhất của phương pháp này là nó diễn ra một cách tự nhiên, có
thể trong lúc giáo viên vào bài, vào đề mục, cũng có thể diễn ra trong lúc một
học sinh nào đó đang giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến nội dung chính
của phần cần tìm hiểu.
Trong bài học địa lí có một số vấn đề có thể làm xuất hiện hai (hoặc
nhiều) cách giải quyết khác nhau. Giáo viên có thể nêu ra các khả năng giải
quyết, sau đó đặt câu hỏi chung cho toàn lớp và lấy ý kiến (bằng cách đưa tay)
để phân loại số em theo cách này, số em theo cách khác. Sau đó, giáo viên đặt
câu hỏi "Tại sao em chọn cách này mà không chọn cách khác?" để học sinh theo
cách khác nhau tranh luận với nhau. Trong quá trình tranh luận, giáo viên nên có
sự gợi ý hướng các em vào chủ đề chính, không đi quá xa, hoặc uốn nắn, sửa
chữa kịp thời các ý kiến thiếu chính xác. Kết quả cuối cùng cần có sự khẳng
định của giáo viên trên cơ sở giải thích rõ ràng và lí lẽ thuyết phục, kết hợp với
11
tổng kết ý kiến của học sinh. (Lưu ý: có thể có cách giải quyết vấn đề được
nhiều em ủng hộ hơn, nhưng chưa phải là cách đúng nhất).
- Đặt vấn đề cho toàn lớp.
* Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn chủ đề đặt vấn đề:
- Việc lựa chọn chủ đề trong loại phương pháp đặt vấn đề là hết sức quan
trọng, bởi vì:
+ Chủ đề được lựa chọn để đặt vấn đề phải bao hàm hai mặt của một vấn đề,
làm cho người giải quyết nó phải đứng trước một trong hai sự lựa chọn (có cần
hoặc không cần).
+ Chủ đề được lựa chọn thường phải là những phần trọng tâm của bài học
mang tính chất nhận thức cao về bản chất của vấn đề cần nhận định.
Bước 2: Đặt câu hỏi có vấn đề:
- Câu hỏi trong phương pháp đặt vấn đề đưa ra phải hàm chứa các nhận định
mang chiều hướng trái ngược nhau, từ đó hình thành nên hai trường phái có

bài học.
II. 3. 2. Đặc điểm:
Phương pháp đóng vai được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật
giả định, mà trong đó, các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức
thời thành những hành động có tính kịch. Các hành động có tính kịch được xuất
phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của các em, không cần
phải qua tập dượt hay dàn dựng công phu.
II. 3. 3. Hình thức và kĩ thuật thực hiện:
- Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước sau:
+ Nêu bối cảnh, mục tiêu, yêu cầu, tạo không khí đóng vai.
+ Lựa chọn vai.
+ Theo các vai trình diễn.
+ Cho HS thảo luận xung quanh nội dung các vai diễn, rút ra những kết luận
cần thiết phù hợp với nội dung bài học.
13
(Chỳ ý: Nu thi gian cũn nhiu, cú th cho mt s HS khỏc thay mt s vai
trỡnh din, hoc lp li ni dung úng vai vi mt "kớp" HS khỏc).
CHNG II
THC TRNG CA VIC DY V HC NGY NAY
1. Thc trng chung:
Trờn thc t hin nay, khụng ớt cỏc trng, cỏc giỏo viờn dy mụn a
Lớ vn cũn s dng ph bin cỏc phng phỏp dy hc truyn thng (ch yu l
thuyt trỡnh, c chộp) to cho hc sinh li tip thu th ng chỏn nn.
Nhiu giỏo viờn cung cp kin thc trn lan thiu cht lc, thiu s u t
v giỏo ỏn.
t s dng bn , tranh nh, ớt s dng cỏc phng phỏp mi, dn n
vic to cho hc sinh mt tõm lớ nhm chỏn, ngi hc.
2. Thc trng ca trng THPT Bỏ Thc:
i vi trng THPT Bỏ Thc, do c thự ca mt trng min nỳi cao nờn
lõu nay nhiu giỏo viờn khụng ch b mụn a lớ cú quan im l (hc sinh

- Bản đồ tự nhiêu, kinh tế, bảng số liệu, tranh ảnh, lược đồ phóng to (SGK)
phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
1Điều kiện phát triển
a, Điều kiện tự nhiên b, Điều kiện kinh tế – Xã hôi
+……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
15
* Tổ chức thảo luận trên lớp:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Mỗi nhóm nhỏ cử cho thầy một nhóm trưởng và một thư kí, hai bàn ngồi
đối diện với nhau hợp thành một nhóm.
Bước 2: Giao nhiệm vụ:
Chia nhóm thảo luận: chia lớp thành hai nhóm lớn, tiến hành phát phiếu
học tập:
Nhóm 1: (Bên tay phải) Thảo luận phần điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông

* Giáo viên chuẩn bị:
- Bản đồ tự nhiên, lược đồ tự nhiên, lát cắt Đơng – Tây phóng to.
- Phiếu học tập, bảng số liệu thống kê (Khống sản, chiều dài của sơng….)
PHIẾU HỌC TẬP
2. Điều kiện tự nhiên:
a. Thiên nhiên đa dạng nhưng có sự khác nhau giữa hai miền Đông
Tây
Đ² Miền
Miền Đông Miền Tây
Vò trí …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Đòa hình …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Khí hậu …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Sông ngòi …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

Miền Đông về giá trị kinh tế củ tự nhiên hai miền.
Nhóm 2: (Bên tay trái) của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Tây (Tương tự
như những nội dung của nhóm 1).
Thời gian thảo luận là 5 phút.
Tiến hành thảo luận theo nhóm, 1 bàn hợp thành một nhóm nhỏ.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
- Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình thảo luận.
- Hướng dẫn sai lệch trong quá trình thảo luận.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
18
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm
khác bổ xung.
- Giáo viên tổng kết và giải thích, minh hoạ kiến thức thơng qua sơ đồ kiến
thức:
- Kết hợp hệ thống các câu hỏi gắn với từng nội dung cụ thể.
Lưu ý: giáo viên phân tích và chốt từng nội dung một sau khi học sinh trình bày
xong.
Kết quả thảo luận:
Đ² Miền
Miền Đông Miền Tây
Vò trí -Phía đông tiếp giáp TBD,
-Nam tiếp giáp các nước ĐNA, Nam A
-Tây tiếp giáp với vùng kinh tế phía
Tây.
-Bắc LBN, Mông Cổ
Đòa hình - Một dải đồng bằng ven biển: bốn
đồng bằng lớn:Đông Bắc, hoa Bắc,
Hoa Trung, Hoa Nam đất đai màu mỡ.
-Đòa hình phần lớn đòa hình
hoang mạc và núi cao hiểm trở-

giá
chung
lợi, đòa hình bằng phẳng, khí hâu ôn
hoà, sông ngòi dày đặc có giá trò KT
cao, dân cư phân bố dày đặc là trung
t©m kinh tÕ - chính trò lớn.
khó kăn, đòa hình núi cao hiểm
trở, khí hậu khắc ngiệt, sông
ngòi dốc, tài nguyên phong phú
nhưng ở dạng tiềm năng. dân cư
phân bố thưa thớt
I. 3. Chương trình địa lí lớp 10.
Tiết 27 - Bài 24: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN
CƯ VÀ ĐƠ THỊ HỐ (Địa 10, Chương trình CB)
Sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học mục III (Đơ thị hố).
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được đặc điểm và ảnh hưởng của đơ thị hố đến
phát triển kinh tế- xã hội và mơi trường
- Phương pháp: Thảo luận
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
+ Chia lớp thành các nhóm thích hợp. Mỗi nhóm được phát một phiếu học tập
và điền vào phiếu các nội dung cần thiết, trên cơ sở ý kiến trao đổi, thảo luận
tồn nhóm.
Phiếu học tập
Mục III. Đơ thị hố. Bài: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN CƯ VÀ ĐƠ THỊ HỐ
1. Phân tích bảng số liệu SGK: Tỉ lệ dân thành thị và nơng thơn thời kì 1900 -
2000 (đơn vị: %), nhân xét về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nơng thơn
trên thế giới trong giai đoạn 1900 - 2000:
a) Tỉ lệ dân thành thị:
b) Tỉ lệ dân nơng thơn:
2. Quan sát hình 24.1 (Lược đồ tỉ lệ dân thành thị thế giới năm 2000), nhận xét

21
kinh tế đã đạt được những thành tựu lớn trên nhiều lĩnh vực. Vậy trong quá
trình phát triển kinh tế của mình Trung Quốc có cần tiếp tục thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nữa hay không? Vì sao.
* Hoạt động 2: Kích thích tư duy của học sinh toàn lớp để các em có những
quan điểm nhận thức trái ngược nhau.
- Những em có cùng quan điểm sẽ tập trung thành một nhóm, toàn lớp hình
thành hai nhóm:
+ Nhóm 1: Gồm những em có quan điểm nhận thức là “cần tiếp tục”.
+ Nhóm 2: Gồm những em đồng quan điểm là “không cần tiếp tục”.
- Giáo viên là người trung gian làm trọng tài dẫn dắt, điều khiển hai nhóm
tranh luân: đưa ra những bằng chứng lập luận để bảo vệ quan điểm của nhóm
mình.
* Hoạt động 3: diễn biến của tranh luận:
Nhóm 2: Không cần phải tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế
nữa vì:
- Học sinh 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới (trên 8% năm).
- Học sinh 2: Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi theo chiều hướng tích cực
(công nghiệp, dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao).
- Học sinh 3: Tổng GDP vươn lên đứng thứ 5 thế giới, thu nhập bình quân đầu
người tăng nhanh 4.500 USD/Người/Năm.
- Học sinh 4: Nhiều lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp vươn lên đứng đầu thế
giới:
Luyện kim…
- Học sinh 5 kết luận: Kinh tế phát triển mạnh, xã hội ổn định, đời sống nhân
dân được nâng cao, nên không cần phải tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế
nữa.
Nhóm 1: Cần phải tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế vì:
22
- Học sinh 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng không ốn định, tổng GDP

rừng, trồng rừng.
- Giáo viên (tiếp): Em nào ủng hộ biện pháp bảo vệ rừng (đưa tay), ủng hộ
biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên rừng (đưa tay), ủng hộ biện pháp trồng rừng
(đưa tay). sau đó, giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh có cùng chung ý kiến
trao đổi với nhau và trình bày cho toàn lớp nghe quan điểm của mình: "Tại sao
em chọn biện pháp bảo vệ rừng?", "Tại sao em chọn biện pháp trồng rừng?",
- Trên cơ sở ý kiến của các "nhóm", giáo viên đi đến khẳng định biện pháp
trồng rừng. Việc lí giải của giáo viên về biện pháp trồng rừng cần lưu ý kết hợp
với tổng kết lại các ý kiến đúng của học sinh.
II. 3. Sử dụng phương pháp tranh luận trong dạy học bài: "ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM" (Địa 12). Nội
dung: Định hướng lớn về sản xuất lương thực, thực phẩm của ĐBSCL
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được việc khai thác hay tăng diện tích trồng trọt, mặc
dù góp phần vào tăng sản lượng lương thực, nhưng cũng cần quan tâm đến việc
bảo tồn một phần nhất định của môi trường sinh thái, vì lợi ích nhiều mặt của đời
sống con người.
- Chuẩn bị: Một số thông tin về tăng diện tích canh tác ở ĐBSCL và tư liệu về
vùng Đồng Tháp Mười.
- Hoạt động:
+ Giáo viên nêu vấn đề: Hiện nay trong việc khai thác các diện tích còn hoang
hóa ở ĐBSCL, liên quan đến vùng Đồng Tháp Mười, có ý kiến trái nhau:
Một bên (A) cho rằng: Cần phải khai hoang hết diện tích Đồng Tháp Mười
đưa vào sản xuất nông nghiệp, để tăng diện tích canh tác nhằm góp phần tăng
sản lượng lương thực của cả nước.
24
Một bên (B) cho rằng: Chỉ khai thác một số diện tích nhất định. Phần còn
lại của tự nhiên hoang dã cần đuợc bảo vệ, vì đó là vùng sinh thái quan trọng ở
ĐBSCL.
Ý kiến nào nên được ủng hộ, ý kiến nào không?
+ Giáo viên lấy ý kiến của học sinh (bằng cách đưa tay). Có một số em ủng hộ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status